Bản án 63/2021/HNGĐ-ST ngày 25/05/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L, TỈNH ĐỒNG NAI

 BẢN ÁN 63/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/05/2021 VỀ LY HÔN

 Ngày 25 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện L xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 756/2020/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:65/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2021 và Quyết định Hoãn phiên tòa số 45/2021/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn : Ông Nguyễn Đình Hữu T, sinh năm: 1969.

Địa chỉ: tổ 4, ấp TB, xã XT, huyện L, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Bà Phạm Thị H, sinh năm: 1975.

Địa chỉ: tổ 4, ấp TB, xã XT, huyện L, tỉnh Đồng Nai.

(Ông T, bà H vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Nguyễn Đình Hữu T trình bày: ông và bà Phạm Thị H tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn năm 1994 tại Ủy ban nhân dân xã KV, huyện KA, tỉnh Hà Tĩnh. Cuộc sống chung xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp. Vợ chồng không còn chung sống với nhau từ năm 2020 đến nay. Nay mâu thuẫn đã trầm trọng, không thể hàn gắn nên ông yêu cầu được ly hôn với bà Phạm Thị H.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung tên Nguyễn Thị Th, sinh ngày:

25/01/1993; Nguyễn Thị D, sinh ngày: 01/5/1995 và Nguyễn Văn L, sinh ngày:

28/01/2001. Hiện nay các con chung đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn bà Phạm Thị H đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt và không có lời khai.

* Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L tham gia phiên tòa phát biểu: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc thụ lý vụ án, thời hạn chuẩn bị xét xử, xác định quan hệ pháp luật, tư cách đương sự, thu thập chứng cứ, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự và thời gian gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu trước khi xét xử. Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Thư ký phiên tòa đã thục hiện đúng các nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn ông Nguyễn Đình Hữu T đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Bị đơn bà Phạm Thị H đã không chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị căn cứ Điều 9; Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Các Điều 56, Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận đơn khởi kiện kiện của ông Nguyễn Đình Hữu T: cho ông Nguyễn Đình Hữu T được ly hôn với bà Phạm Thị H; Về con chung: đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao động nên đề nghị không giải quyết; Tài sản chung và nợ chung: Không giải quyết

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: ông Nguyễn Đình Hữu T có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Phạm Thị H, bà Phạm Thị H có nơi cư trú tại tổ 4, ấp TB, xã XT, huyện L, tỉnh Đồng Nai nên quan hệ pháp luật là: “Ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Đồng Nai theo quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Đình Hữu T có đơn xin vắng mặt, bà Phạm Thị H vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông T, bà H là phù hợp.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Đình Hữu T và bà Phạm Thị H tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn năm 1994 tại Ủy ban nhân dân xã KV, huyện KA, tỉnh HT nên hôn nhân của ông bà là hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Ông Nguyễn Đình Hữu T yêu cầu được ly hôn với bà Phạm Thị H nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp. Vợ chồng không còn chung sống với nhau từ tháng 8/2020 đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà H nhiều lần nhưng bà H vắng mặt, chứng tỏ bà H không có thiện chí đoàn tụ vợ chồng. Ngoài ra, theo lời khai của các con chung thì cuộc sống chung của ông T, bà H không hạnh phúc. Như vậy, có đủ cơ sở khẳng định mâu thuẫn giữa vợ chồng ông T, bà H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận cho ông T được ly hôn với bà H là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

[4] Về con chung: Các con chung tên Nguyễn Thị Th, sinh ngày:

25/01/1993; Nguyễn Thị D, sinh ngày: 01/5/1995 và Nguyễn Văn L, sinh ngày:

28/01/2001 đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao động nên không giải quyết.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết.

[6] Về án phí: Ông Nguyễn Đình Hữu T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35; Điều 39, khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 9 và Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000; Điều 8, Điều 9, Điều 56 và Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Cho ông Nguyễn Đình Hữu T được ly hôn với bà Phạm Thị H.

2. Về con chung: Đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao động nên không giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ: Không giải quyết.

4. Về án phí: Ông Nguyễn Đình Hữu T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí ông T đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện L theo biên lai thu số 0004538 ngày 09/12/2020 được tính trừ vào tiền án phí.

Ông Nguyễn Đình Hữu T, bà Phạm Thị H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 63/2021/HNGĐ-ST ngày 25/05/2021 về ly hôn

Số hiệu:63/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Thành - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;