Bản án 58/2019/HNGĐ-ST ngày 25/09/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 58/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 25 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở, Toà án nhân dân huyện A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 295/2019/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2019 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 69/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N; cư trú tại thôn V, xã Đ, huyện A, thành phố Hải Phòng; có mặt tại phiên toà.

- Bị đơn: Anh Phạm Hữu D; ĐKTT: Thôn V, xã Đ, huyện A, thành phố Hải Phòng; hiện đang chấp hành án phạt tù tại Trại giam H - Cục quản lý trại giam, cơ sở giáo dưỡng, trường giáo dục - Bộ Công an; vắng mặt tại phiên tòa (có lời khai đề nghị xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tại các bản tự khai, trong quá trình tố tụng nguyên đơn là chị Nguyễn Thị N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N và anh Phạm Hữu D kết hôn với nhau do tự nguyện và có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện A, thành phố Hải Phòng ngày 19 tháng 3 năm 2012. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống cùng nhau tại thôn V, xã Đ, huyện A, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống, vợ chồng không có hòa thuận, hạnh phúc mà phát sinh mâu thuẫn do anh Phạm Hữu D mải chơi bời, không quan tâm đến gia đình dẫn đến vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tình cách không hợp. Năm 2014, anh Phạm Hữu D đã bị Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên xử phạt 11 năm tù về tội "Giết người"; hiện tại anh D đang chấp hành án phạt tù tại Trại giam H. Từ khi anh D chấp hành án phạt tù đến nay, vợ chồng không còn quan tâm, trách nhiệm đến nhau. Nay chị Nguyễn Thị N xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Phạm Hữu D.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung Phạm Bảo N1, sinh ngày 15 tháng 5 năm 2012. Ly hôn chị Nguyễn Thị N đề nghị Tòa án giao con chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng; việc cấp dưỡng nuôi con do chị và anh D tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản: Vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản.

Tại bản tự khai ngày 05 tháng 9 năm 2019, bị đơn là anh Phạm Hữu D trình bày:

Về thời gian kết hôn và điều kiện kết hôn như chị Nguyễn Thị N đã trình bày là đúng. Sau khi kết hôn, vợ chồng ở tại gia đình bố mẹ đẻ anh tại thôn V, xã Đ. Quá trình chung sống vợ chồng không phát sinh mâu thuẫn. Năm 2014, anh Phạm Hữu D bị Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên xử phạt 11 năm tù về tội "Giết người"; hiện tại anh đang chấp hành án phạt tù tại Trại giam H. Sau khi anh phải chấp hành án phạt tù thì tình cảm vợ chồng bị dạn nứt, chị N không còn thăm nuôi, không quan tâm và có trách nhiệm với anh. Nay chị Nguyễn Thị N xin ly hôn, anh Phạm Hữu D có quan điểm nhất trí với yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị N, đề nghị Tòa án giải quyết cho vợ chồng được ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung như chị N đã trình bày. Ly hôn, anh đề nghị Tòa án giao con chung cho chị N nuôi dưỡng; việc cấp dưỡng nuôi con do các bên tự thỏa thuận.

Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A phát biểu ý kiến khẳng định:

- Về việc tuân theo pháp luật về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, những người tiến hành tố tụng và các đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28, các điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 39 Bộ luật Dân sự, các điều 51, 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, xử công nhận thuận tình ly hôn của chị Nguyễn Thị N và anh Phạm Hữu D; về con chung, giao con chung Phạm Bảo N1, sinh ngày 15 tháng 5 năm 2012 cho chị Nguyễn Thị N trực tiếp nuôi dưỡng; thời hạn nuôi con chung tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật. Về việc cấp dưỡng nuôi con và về tài sản chung: Do đương sự không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết. Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về việc xét xử vắng mặt của các đương sự: Bị đơn, anh Phạm Hữu D có lời khai đề nghị xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn anh Phạm Hữu D.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ lời khai của các bên đương sự, các tài liệu, chứng cứ khác do nguyên đơn cung cấp và do Tòa án thu thập có trong hồ sơ vụ án đã xác định chị Nguyễn Thị N và anh Phạm Hữu D kết hôn với nhau do tự nguyện, có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện A, thành phố Hải Phòng vào ngày 09 tháng 3 năm 2012. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp; hiện tại không ai quan tâm, trách nhiệm đến ai. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị N và anh Phạm Hữu D đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị N và anh Phạm Hữu D.

[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị N và anh Phạm Hữu D 01 con chung Phạm Bảo N1, sinh ngày 15 tháng 5 năm 2012. Ly hôn chị Nguyễn Thị N và anh Phạm Hữu D đều có quan điểm, chị Nguyễn Thị N trực tiếp nuôi con chung; việc cấp dưỡng tiền nuôi con chung do các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Xét thấy quan điểm của các đương sự hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

[4] Thời hạn nuôi con chung tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

[5] Về tài sản: Do các đương sự không có yêu cầu nên Toà án không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm để sung vào công quỹ nhà nước.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; các điều 143, 147, 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 39 Bộ luật Dân sự;

- Căn cứ các điều 51, 55, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ các điều 6, 7, 9 và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016, Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị N và anh Phạm Hữu D.

2. Về con chung: Giao con chung Phạm Bảo N1, sinh ngày 15 tháng 5 năm 2012 cho chị Nguyễn Thị N trực tiếp nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con chung do các đương sự tự thỏa thuận, Tòa án không xem xét giải quyết.

Thời hạn nuôi con chung tính từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản: Tòa án không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm để sung vào công quỹ nhà nước. Chị Nguyễn Thị N đã nộp số tiền 300.000đ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện A (theo Biên lai thu tiền số 0004407 ngày 15 tháng 8 năm 2019) nên không phải nộp nữa.

Nguyên đơn có mặt, có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt, có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 58/2019/HNGĐ-ST ngày 25/09/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:58/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Dương - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;