TÒA ÁN NHÂN DÂN TP.RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 37/2017/HNGĐ-ST NGÀY 16/06/2017 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN
Trong ngày 16 tháng 6 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Rạch Giá, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 71/2017/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2017 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 46/2017/QĐXX-ST ngày 12 tháng 5 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nh, sinh năm: 1987. (có mặt)
Địa chỉ: Số 112/21/4 đường T, khu phố 5, phường B, thành phố G, tỉnhKiên Giang.
2. Bị đơn: Ông L, sinh năm: 1984. (có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: Số 540/1 đường Q, phường L, thành phố G, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa nguyên đơn – bà Nh trình bày: Bà Nh và chồng là ông L tự quen biết và tự nguyện chung sống với nhau, không tổ chức đám cưới nhưng có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường B cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 25/5/2012. Cuộc sống hôn nhân hạnh phúc đến khoảng tháng 12/2015 thì phát sinh mâu thuẫn, tình trạng căng thẳng ngày càng trầm trọng, vợ chồng đã hàn gắn nhưng không thành nên bà Nh và ông L đã chính thức ly thân từ tháng 12 năm 2016 đến nay. Thấy sống chung không hạnh phúc, cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục nên bà Nh yêu cầu ly hôn. Lý do xin ly hôn: Bà Nh cho rằng quá trình chung sống tính tình đôi bên không hòa hợp, vợ chồng luôn bất đồng về quan điểm và lối sống, tình cảm vợ chồng không còn. Ngoài ra, không còn nguyên nhân nào khác.
Về con chung: Bà Nh xác nhận có 01 người con chung tên K, sinh ngày 20/12/2009, hiện nay đang sống với bà Nh. Sau khi ly hôn, bà Nh yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu K, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nh xác nhận không có tài sản chung và cam kết hiện nay không nợ ai, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà Nh cam đoan đã trình bày đúng sự thật.
* Tại bản tự khai ngày 08/5/2017 bị đơn – ông L trình bày: Ông L xác nhận việc vợ chồng chung sống là hoàn toàn tự nguyện và hợp pháp. Nay, ông L đồng ý ly hôn với bà Nh.
Về con chung: Ông L xác nhận có một người con chung tên K, sinh ngày: 20 tháng 12 năm 2009, đồng ý giao con cho bà Nh trực tiếp nuôi dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: Ông L xác nhận không có tài sản chung, và cam kết hiện nay không có nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn – bà Nh xác định giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn đối với ông L, yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con. Xác nhận tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định,
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn – ông L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ xét xử nhưng vẫn vắng mặt. Tại phiên toà nguyên đơn đồng ý xét xử vắng mặt bị đơn. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử thống nhất xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nh và ông L tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn và được UBND phường B cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 25/5/2012 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Bà Nh khởi kiện cho rằng quá trình chung sống giữa vợ chồng do tính tình không hợp, không cùng quan điểm, tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng cũng đã ly thân từ tháng 12/2016 đến nay. Đồng thời, ông L cũng đồng ý ly hôn với bà Nh. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa ông bà đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, do đó sau khi thảo luận Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu xin ly hôn bà Nh.
[3] Về con chung: Bà Nh và ông L xác nhận có một người con chung tên K, sinh ngày: 20/12/2009 hiện đang sống với bà Nh. Bà Nh và ông L thống nhất sau khi ly hôn thì bà Nh sẽ trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Và tại bản tự khai ngày 08/5/2017, cháu K cũng thể hiện nguyện vọng được tiếp tục sống với bà Nh. Do đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần và bảo vệ quyền lợi cho trẻ em, nên căn cứ vào quy định tại Điều 92 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu được trực tiếp nuôi con của bà Nh; và đồng thời ghi nhận sự tự nguyện của bà Nh về việc không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Ông bà xác nhận không có tài sản chung, và cam kết hiện nay không nợ ai, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 và Mục A Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, nguyên đơn– bà Nh phải nộp án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0003329 ngày 27/02/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Rạch Giá nên không phải nộp thêm. Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng: Các Điều 91, Điều 92 và Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
- Áp dụng: Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 và Mục A Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nh đối với ông L. Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nh được ly hôn với ông L.
2. Về con chung: Giao người con chung tên K, sinh ngày: 20/12/2009 cho bà Nh trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nh về việc không yêu cầu ôn L cấp dưỡng nuôi con. Nếu trong quá trình nuôi dưỡng về sau bà Nh gặp khó khăn thì có quyền yêu cầu ông L thực hiện cấp dưỡng nuôi con hoặc yêu cầu thay đổi người nuôi con theo quy định của pháp luật. Bà Nh cùng các thành viên gia đình không được cản trở ông L trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Ông bà xác nhận không có tài sản chung, và cam kết hiện nay không nợ ai không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Bà Nh phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0003329 ngày 27/02/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Rạch Giá, như vậy bà Nh không phải nộp thêm.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 37/2017/HNGĐ-ST ngày 16/06/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
Số hiệu: | 37/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Rạch Giá - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 16/06/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về