Bản án 57/2019/HNGĐ-ST ngày 19/09/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 57/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/09/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 19 tháng 9 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 285/2019/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2019 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 57/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 06/8/2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 48/2019/QĐST-HNGĐ ngày 26/8/2019, giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thảo L, sinh năm 1991. (Có mặt)

Địa chỉ: Số A, tổ B, phường C, thành phố D, tỉnh Kon Tum.

2/ Bị đơn: Anh Lê Quốc C, sinh năm 1992. (Vắng mặt)

Địa chỉ: Thôn T, thị trấn Q, huyện H, tỉnh Bình Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại Đơn khởi kiện ngày 17/5/2019, bản tự khai và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thảo L trình bày: Chị và anh Lê Quốc C cưới nhau vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường C, thành phố D, tỉnh Kon Tum. Việc cưới nhau là do hai bên tự nguyện, không bị ai ép buộc và được gia đình hai bên chấp nhận. Sau khi cưới vợ chồng sống cùng gia đình vợ tại thành phố D, tỉnh Kon Tum. Vợ chồng sống với nhau hạnh phúc được khoảng 03 tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do không cùng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng hay cãi nhau. Anh C thường xuyên cá độ đá banh, gây nợ nần, các chủ nợ tìm đến tận nhà để đòi. Anh C không chăm lo làm ăn, không lo cho vợ con. Từ khi sinh con đến nay anh C không hề chăm sóc con ngày nào. Tháng 8/2018, anh C tự ý bỏ đi từ đó đến nay. Trong thời gian không sống chung thì vợ chồng cũng không liên lạc với nhau để bàn bạc hàn gắn hạnh phúc. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa và nguyện vọng của chị là yêu cầu xin được ly hôn với anh Lê Quốc C.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Lê Nguyễn Đình P, sinh ngày 08/11/2018.

Hiện nay con đang ở cùng chị L. Khi ly hôn, chị L yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con. Chị L không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con vì chị đủ khả năng tự nuôi con.

- Về tài sản và nợ chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, do anh Lê Quốc C vắng mặt nên yêu cầu Tòa giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tòa án cùng chính quyền địa phương đã nhiều lần đến nhà anh Lê Quốc C để tống đạt các văn bản tố tụng, anh C cố tình lẩn tránh, vắng mặt nên Tòa án không thể tiến hành các thủ tục tố tụng như ghi lời khai, lập Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và Biên bản hòa giải nên Tòa xét xử vắng mặt đối với anh C theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn anh Lê Quốc C. Bị đơn có địa chỉ và sinh sống ở thị trấn Q, huyện H, tỉnh Bình Thuận nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận, được pháp luật quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về tố tụng: Xét bị đơn anh Lê Quốc C đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án theo quy định của pháp luật, nhưng vẫn vắng mặt 02 lần tại phiên tòa không có lý do nên căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn anh Lê Quốc C.

[3]. Về nội dung:

+ Về hôn nhân: Hôn nhân của chị Nguyễn Thị Thảo L và anh Lê Quốc C có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường C, thành phố D, tỉnh Kon Tum theo giấy chứng nhận kết hôn số 28 của Ủy ban nhân dân phường C, thành phố D, tỉnh Kon Tum, đây là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu xin ly hôn của chị L, Hội đồng xét xử thấy rằng: Trong vụ án này chị L khai ra nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do không cùng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng hay cãi nhau. Anh C thường xuyên cá độ đá banh, gây nợ nần, các chủ nợ tìm đến tận nhà để đòi. Anh C không chăm lo làm ăn, không lo cho vợ con. Từ khi sinh con đến nay anh C không hề chăm sóc con ngày nào. Tháng 8/2018, anh C tự ý bỏ đi từ đó đến nay. Trong thời gian không sống chung thì vợ chồng cũng không liên lạc với nhau để bàn bạc hàn gắn hạnh phúc. Xét mâu thuẫn của chị L và anh C đã lâm vào tình trạng trầm trọng, thể hiện qua việc khi Tòa án thông báo về yêu cầu ly hôn của chị L thì anh C không có ý kiến hay động tác gì để hàn gắn mà bỏ mặc; khi Tòa án tổ chức hòa giải đoàn tụ thì anh C vắng mặt không tham dự. Việc anh C không có ý kiến khi chị L xin ly hôn, không tham dự phiên hòa giải, phiên tòa vừa vi phạm nghĩa vụ bị đơn vừa đánh mất cơ hội hòa giải đoàn tụ tại Tòa án. Chứng tỏ, anh C không có thiện chí hòa giải tình cảm để hàn gắn quan hệ vợ chồng với chị L, mâu thuẫn vợ chồng của anh, chị không được cải thiện, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L.

+ Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Lê Nguyễn Đình P, sinh ngày 08/11/2018. Hiện nay con đang sống cùng chị L.

Khi ly hôn, chị L yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh C cấp dưỡng vì chị đủ khả năng để nuôi con.

Xét yêu cầu của chị L Hội đồng xét xử thấy rằng: Cháu P còn nhỏ chưa đủ 36 tháng tuổi, cần sự chăm sóc của người mẹ, hiện nay chị L cũng đang trực tiếp nuôi dưỡng và trong thời gian qua chị L nuôi dưỡng con tốt. Căn cứ vào Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình quy định “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”, nên yêu cầu nuôi con của chị L được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

+ Về tài sản: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

+ Về nợ chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thảo L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Anh Lê Quốc C không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 70, Điều 143, Điều 144, Điều 145, Điều 146, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Thảo L và anh Lê Quốc C.

2. Về con chung: Giao con chung tên Lê Nguyễn Đình P, sinh ngày 08/11/2018 cho chị Nguyễn Thị Thảo L trực tiếp nuôi dưỡng.

Về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng: Anh Lê Quốc C không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Lê Quốc C được quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con và cấp dưỡng nuôi con khi cần thiết.

3. Về tài sản và nợ: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thảo L phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm. Chị Nguyễn Thị Thảo L đã nộp đủ 300.000đ theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0026719 ngày 29 tháng 5 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H, tỉnh Bình Thuận, nên không phải nộp nữa.

Anh Lê Quốc C không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Quyền kháng cáo của chị Nguyễn Thị Thảo L là 15 ngày tròn kể từ ngày tuyên án (ngày 19/9/2019).

Riêng anh Lê Quốc C vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết công khai tại địa phương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

167
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 57/2019/HNGĐ-ST ngày 19/09/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:57/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;