TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THÁI THỤY - TỈNH THÁI BÌNH
BẢN ÁN 56/HNGĐ-ST NGÀY 23/08/2017 VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 23 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thái Thụy, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 173/2016/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 7 năm 2017 về Hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 44/2017/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đinh Thị T, sinh năm 1982 ( Có mặt )
2. Bị đơn: Anh Tạ Duy L, sinh năm 1985 ( Có đơn xin xử vắng mặt )
Đều trú tại: thôn Q, xã H, huyện T, tỉnh B
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Đinh Thị T trình bày:
Chị và anh Tạ Duy L kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 23 tháng 10 năm 2006 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, tỉnh B. Do tính tình không hợp, mặt khác vợ chồng chung sống với nhau đã nhiều năm lại không có con chung nên thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Chị đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ để ở và sinh sống, vợ chồng sống ly thân đã 06 năm nay, không ai còn quan tâm gì đến nhau nữa. Nay chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, có chung sống với nhau cũng không có hạnh phúc nên đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với anh L
Về con chung: Chị xác định chị và anh L không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết
Về tài sản chung, nợ chung: Chị T xác định chị và anh L không có tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai và đơn xin xử vắng mặt bị đơn là anh Tạ Duy L trình bày :
Anh và chị Đinh Thị T kết hôn với nhau vào ngày 23 tháng 10 năm 2006, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện T, tỉnh B. Sau khi cưới vợ chồng sống và lao động tại địa phương. Do tính tình không hợp, mặt khác vợ chồng lại không có con chung nên phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng sống ly thân đã 06 năm nay, không ai còn quan tâm gì đến nhau nữa. Nay chị T viết đơn xin ly hôn anh đồng ý.
Về con chung : Anh xác định vợ chồng không có con chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết
Về tài sản chung, nợ chung : Anh xác định anh và chị T không có tài sản chung , không có nợ chung nên không yêu tòa án giải quyết
Tại phiên toà, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu trên, không thay đổi, bổ sung gì. Còn bị đơn là anh Tạ Duy L trong đơn xin xử vắng mặt đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt vì anh bận phải đi làm không có thời gian về giải quyết ly hôn tại Tòa án được. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào bản tự khai, đơn xin xét xử vắng mặt của đương sự và các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng:
Anh Tạ Duy L có đơn xin xử vắng mặt có căn cứ. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 28, Điều 228 BLTTDS năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt anh L.
Về nội dung:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Thị T và anh Tạ Duy L kết hôn với nhau hoàn toàn tự nguyện, hợp pháp. Nhưng khi về chung sống với nhau đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chính cũng là do thời kỳ trước hôn nhân hai bên không tìm hiểu về tính cách cũng như tâm tư tình cảm của nhau nên, mặt khác vợ chồng lại không có con chung nên khi chung sống cùng nhau đã không có tiếng nói chung và nhanh chóng không còn tình cảm. Vì vậy mục đích hôn nhân của chị T và anh L không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Xét hôn nhân của chị T và anh L chỉ còn là hình thức vì trên thực tế vợ chồng đã sống ly thân 06 năm nay, không ai còn quan tâm gì đến nhau nữa. Chị T xin ly hôn anh L là hoàn toàn có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T.
2. Về con chung: Chị T và anh L đều xác định vợ chồng không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị T và anh L thống nhất xác định vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết
4. Về án phí: Chị Đinh Thị T phải chịu án phí ly hôn s ơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng Điều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điều 28, 35, 39, 147, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết 326/2016 về Án phí, Lệ phí Toà án.
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đinh Thị T được ly hôn với anh Tạ Duy L
Về con chung: Không đặt ra giải quyết
Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.
Về án phí: Chị Đinh Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
Chuyển 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp theo biên lai số 0001089 ngày 19/7/2017 tại cơ quan Thi hành án dân sự huyện T sang thi hành án phí. Chị T đã nộp xong án phí.
Chị Đinh Thị T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, anh Tạ Duy L có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.
Bản án 56/HNGĐ-ST ngày 23/08/2017 về hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 56/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thái Thụy - Thái Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/08/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về