TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 522/2018/DS-ST NGÀY 30/10/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 30 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân quận Gò Vấp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 307/2018/TLST-DS ngày 09 tháng 07 năm 2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 440/2018/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 9 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 367/2018/QĐST-DS ngày 05 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam T; Trụ sở: Số 9 đường B, Phường N, Quận T, Tp.HCM.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Lương Thị T, sinh năm 1990; địa chỉ: số 144 đường H, Phường J, quận B, Tp.HCM. (Văn bản ủy quyền ngày 15/6/2018) (Có đơn yêu cầu vắng mặt).
Bị đơn: Bà Huỳnh Thị A, sinh năm 1976; địa chỉ: 9/3 (số mới: 637/13/32) đường Q, Phường E, quận G, Tp. HCM (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 15/6/2018 và quá trình giải quyết vụ án, Bà Lương Thị T là đại diện ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 22/8/2016 Huỳnh Thị A có ký hợp đồng tín dụng số 20160823- 500000-4640 với Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam T. Bà A vay số tiền là 31.650.000 đồng, lãi suất cộng gộp là 2,5%/tháng, thời hạn vay là 24 tháng. Bà Huỳnh Thị A có nghĩa vụ thanh toán trả vốn và lãi là 42.789.000 đồng, mỗi tháng thanh toán trả Ngân hàng Việt Nam T là 1.770.000 đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng, Bà Huỳnh Thị A đã thanh toán tổng cộng là 15.930.000 đồng. Từ ngày 01/7/2017 Bà Huỳnh Thị A không thanh toán thêm bất cứ một khoản nào dù nguyên đơn đã nhiều lần nhắc nhở.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu cầu Bà Huỳnh Thị A có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ gốc và lãi đến ngày 9/8/2018 là 26.859.000 đồng. Thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Bị đơn Bà Huỳnh Thị A trình bày tại bản tự khai ngày 16/8/2018 xác nhận có vay của công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam T số tiền là31.650.000 đồng tiền gốc và lãi suất cộng gộp 2,5%/tháng, tổng cộng số tiền phảitrả là 42.789.000 đồng. Đã thanh toán trả Ngân hàng Việt Nam T tổng cộng là 15.930.000 đồng. Hiện còn nợ tiền gốc và lãi tạm tính đến ngày 9/8/2018 là 26.859.000 đồng. Bà A đồng ý thanh toán trả 10.000.000 đồng vào ngày 17/10/2018, số tiền còn lại trả dần mỗi tháng là 1.700.000 đồng, lần lượt cho đến khi dứt nợ.
Tại phiên tòa hôm nay, đại diện ủy quyền của nguyên đơn Bà Lương Thị T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, không bổ sung chứng cứ hay thay đổi yêu cầu gì khác.
Bị đơn Bà Huỳnh Thị A đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng đều vắng mặt, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phát biểu:
Về tố tụng và nội dung vụ án: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ quy định của pháp luật về tố tụng. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án:
Theo đơn khởi kiện thì đây là vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng. Bị đơn có hộ khẩu thường trú, đang cư trú tại quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ quy định quy định các Điều 26, điều 35, điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về thủ tục tố tụng:
Trong quá trình tố tụng, Tòa án đã tiến hành niêm yết, tống đạt triệu tập hợp lệ đối với bị đơn, nhưng bị đơn vắng mặt. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng năm 2015. Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với bà Huỳnh Thị A.
Ngày 05/10/2018 đại diện nguyên đơn là bà Lương Thị Thanh T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 288 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn.
[3] Xét yêu cầu của các đương sự:
Xét thấy Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam T và bà Huỳnh Thị A có ký hợp đồng tín dụng số 20160823-500000-4640 ngày 22/8/2016. Bà Anhận số tiền vay là 31,650.000 đồng, lãi suất là 2,5%/ tháng. Ngày 01/7/2017 bà A không thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng. Tại Tòa công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam T khởi kiện Bà Huỳnh Thị A là có cơ sở thụ lý vụ án theo Điều 186 Bộ luật Tồ tụng dân sự năm 2015.
Xét thấy ngày 24/8/2016, Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam T giải ngân vào tài khoản của Bà Huỳnh Thị A số tiền vay là 31,650.000. Thời hạn vay 24 tháng, lãi suất là 2,5% /tháng. Phương thức trả góp vốn và lãi mỗi tháng là 1.770.000 đồng đồng/tháng. Bà A thống nhất, cam kết trả nợ theo phương thức nêu trên. Trong quá trình vay bà A đã thanh toán trả góp vốn, lãi tổng cộng là 15.930.000 đồng. Do hoàn cảnh khó khăn, không có khả năng thanh toán từ ngày 01/07/2017 đến nay, Bà A còn nợ tiền gốc và lãi đến ngày 9/8/2018 là 26.859.000 đồng. Căn cứ Điều 388, Điều 474, Bộ luật dân sự năm 2005 và khoản 2 Điều 91 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 thì “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định pháp luật”. Do vậy hợp đồng tín dụng số 20160823-500000-4640 ngày 22/8/2016, là hợp đồng tín chấp được thực hiện theo thỏa thuận, nếu đến hạn thanh toán mà bên vay không không trả nợ vay đầy đủ, thì Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam T yêu cầu Huỳnh Thị A, thanh toán ngay số tiền nợ vốn, lãi đến ngày 9/8/2018 là 26.859.000 đồng. Và tiền lãi phát sinh kể từ ngày tuyên án đến ngày Bà Huỳnh Thị A thanh lý hợp đồng tín vay là có cơ sở. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Căn cứ quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội qui định về án phí lệ phí của Tòa án. Do vậy bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm. Nguyên đơn không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 179, khoản 2 Điều 227, và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ Điều 388, Điều 474, Bộ luận Dân sự năm 2005; Căn cứ khoản 2, Điều 91 Luật tổ chức tín dụng năm 2010. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về án phí lệ phí của Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Buộc Bà Huỳnh Thị A có trách nhiệm thanh toán trả cho Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam T số tiền còn nợ vốn và lãi đến ngày 09/8/2018 tổng cộng số tiền là 26.859.000 đồng. Bà Huỳnh Thị A còn phải trả thêm tiền lãi phát sinh kể từ ngày 10/8/2018 đến khi thanh lý hợp đồng tín dụng số 20160823-500000-4640 ngày 22/8/2016. Thi hành ngay tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2.Về án phí DSST:
Bà Huỳnh Thị A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.342.950 đồng, (Một triệu, ba trăm bốn mươi hai nghìn, chín trăm năm mươi đồng).
Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam T số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 671.475 đồng, theo Biên lai thu tiền số AA/2017/0029595 ngày 09/7/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp-Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết.
Bản án 522/2018/DS-ST ngày 30/10/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 522/2018/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 30/10/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về