TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 317/2018/DS-ST NGÀY 23/07/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 23 tháng 7 năm 2018, tại Phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 22/2018/TLST-DS ngày 10/01/2018 về: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 225/2018/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 6 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 213/2018/QĐST-DS ngày 04 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty tài chính TNHH Một thành viên N; Trụ sở: đường Đ, Phường MH, Quận B, Thành phố H.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Lương Thị Thanh T, sinh năm 1990; Địa chỉ: đường C, Phường MH, quận T, Thành phố H là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Văn bản ủy quyền số 72/UQTA-QTRR.17 ngày 19/12/2017).
2. Bị đơn: Bà Lê Hải P, sinh năm 1985; Địa chỉ: đường P, Phường MB, quận G, Thành phố H.
Bà Lương Thị Thanh T vắng mặt có đơn xin vắng mặt, bà Lê Hải P được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Công ty tài chính TNHH Một thành viên N và quá trình giải quyết vụ án, bà Lương Thị Thanh T là người đại diện của nguyên đơn trình bày: Ngày 12/11/2015 bà Lê Hải P có ký với Công ty tài chính TNHH Một thành viên N (gọi tắt là công ty) giấy “Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng” số 20151113-700064-0013 vay số tiền 38.164.568 đồng để tiêu dùng cá nhân, với lãi suất thỏa thuận là 3,75%/tháng, thời hạn vay là 36 tháng.
Theo thỏa thuận trong hợp đồng thì bà Phương có trách nhiệm thanh toán tổng số tiền là 72.083.000 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm liên tiếp trong thời hạn 36 tháng. Trong 35 tháng đầu, mỗi tháng trả 1.950.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.883.000 đồng, thanh toán vào ngày 16 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 16/12/2015.
Thực hiện hợp đồng, bà Lê Hải P đã nhận đủ số tiền để tiêu dùng cá nhân và đã thanh toán cho công ty được tổng cộng là 21.474.000 đồng. Từ ngày 13/5/2017, bà Phương không thanh toán thêm khoản nào. Tổng số tiền bà Phương còn nợ là 48.659.000 đồng (trong đó: nợ gốc là 24.994.749 đồng, lãi là 23.664.251 đồng).
Do bà Lê Hải P vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, đã không trả tiền nợ gốc và tiền lãi phát sinh theo bảng tính lãi mà các bên đã thỏa thuận nên công ty yêu cầu thanh lý hợp đồng buộc cá nhân bà Lê Hải P thanh toán số nợ còn lại theo đơn khởi kiện là: 48.659.000 đồng (trong đó: nợ gốc là 24.994.749 đồng, lãi là 23.664.251 đồng), yêu cầu trả một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.
Nguyên đơn xác định không yêu cầu bà Lê Hải P thanh toán phần lãi và phí phát sinh từ ngày kết thúc hợp đồng đến ngày xét xử sơ thẩm. Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi thành án mà bà Lê Hải P chưa trả hết số nợ thì hàng tháng bà Phương còn phải trả lãi đối với số tiền chậm thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Lê Hải P đã được Tòa án tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và triệu tập hợp lệ nhưng vẫn không có mặt tại Tòa án để làm bản tự khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bà Lê Hải P.
Tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn là bà Lương Thị Thanh T vắng mặt có đơn xin vắng mặt, đã có bản tự khai phù hợp với đơn khởi kiện và v n giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn là bà Lê Hải P được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Từ khi Tòa án nhân dân quận Gò Vấp thụ lý vụ án, trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa thực hiện đúng quy định về nội quy phiên tòa sơ thẩm. Đương sự thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 367 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Nhận thấy yêu cầu của Công ty tài chính TNHH Một thành viên N là có cơ sở nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ hồ sơ vụ án thể hiện Công ty tài chính TNHH Một thành viên N và bà Lê Hải P có giao kết hợp đồng tín dụng (theo giấy “Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng” số 20151113-700064- 0013 ngày 12/11/2015). Do phía bà Lê Hải P vi phạm nghĩa vụ hợp đồng nên xảy ra tranh chấp. Vì vậy, có cơ sở xác định đây là vụ án dân sự về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại quận Gò Vấp, nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về thời hiệu khởi kiện: Xét giấy “Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng” số 20151113-700064-0013 ngày 12/11/2015 giữa Công ty tài chính TNHH Một thành viên N và bà Lê Hải P. Nội dung các bên thỏa thuận thời hạn vay là 36 tháng, thanh toán vào ngày 16 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 16/12/2015. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà Lê Hải P đã thanh toán cho công ty được tổng cộng là 21.474.000 đồng và ngưng thanh toán từ ngày 13/5/2017. Do bà Phương vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên vào ngày 19/12/2017 Công ty tài chính TNHH Một thành viên N đã khởi kiện. Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 688 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Đối với giao dịch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật này có hiệu lực thì việc áp dụng pháp luật được quy định như sau: d) Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này”. Như vậy, tại thời điểm nguyên đơn khởi kiện là còn thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 429 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[3] Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn ủy quyền cho ông Lê Hiền T làm người đại diện hợp pháp của nguyên đơn (Văn bản ủy quyền số 14/UQ-QTRR.17 ngày 22 tháng 3 năm 2017) và ông Lê Hiền T có văn bản ủy quyền lại cho bà Lương Thị Thanh T làm người đại diện của nguyên đơn tham gia tố tụng tại Tòa án (Văn bản ủy quyền số 72/UQTA-QTRR.17 ngày 19 tháng 12 năm 2017), nên Tòa án triệu tập bà Lương Thị Thanh T để tham gia tố tụng là đúng quy định.
[4] Về sự vắng mặt của nguyên đơn: Ngày 13/4/2018 bà Lương Thị Thanh T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt bà, căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án v n tiến hành xét xử vụ án.
[5] Về sự vắng mặt của bị đơn: Bà Lê Hải P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng v n vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án v n tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[6] Về sự tham gia phiên tòa của Viện Kiểm sát: Do vụ án Tòa án có tiến hành thu thập tài liệu chứng cứ nên căn cứ khoản 2 Điều 21 của Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 01/8/2012 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao nên thuộc trường hợp Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp tham gia phiên tòa.
[7] Về nội dung vụ án: Ngày 12/11/2015 bà Lê Hải P ký với Công ty tài chính TNHH Một thành viên N giấy “Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng” số 20151113-700064-0013 vay số tiền 38.164.568 đồng để tiêu dùng cá nhân, với lãi suất thỏa thuận là 3,75%/tháng. Theo thỏa thuận trong hợp đồng thì bà Phương có trách nhiệm thanh toán tổng số tiền là 72.083.000 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm liên tiếp trong thời hạn 36 tháng. Trong 35 tháng đầu, mỗi tháng trả 1.950.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.883.000 đồng, thanh toán vào ngày 16 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 16/12/2015.
[8] Xét tính hợp pháp của hợp đồng: Công ty tài chính TNHH Một thành viên N là tổ chức tín dụng và bà Lê Hải P đã giao kết hợp đồng tín dụng (giấy “Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng” số 20151113-700064-0013 ngày 12/11/2015). Về nội dung của hợp đồng được các bên xác định là tự nguyện, không trái pháp luật, đạo đức xã hội, đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty tài chính TNHH Một thành viên N và phù hợp với quy định tại Điều 389 của Bộ luật Dân sự 2005. Về hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định tại Điều 401 của Bộ luật Dân sự 2005. Vì vậy, giấy “Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng” số 20151113-700064-0013 ngày 12/11/2015 được xác định là hợp đồng hợp pháp và có hiệu lực theo quy định tại Điều 122 của Bộ luật Dân sự năm 2005 kể từ thời điểm hợp đồng được giao kết, là căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên theo quy định tại Điều 405 của Bộ luật Dân sự năm 2005.
[9] Xét quá trình thực hiện hợp đồng của các bên: Nguyên đơn đã thực hiện đúng hợp đồng, đã giải ngân cho bị đơn số tiền là 38.164.568 đồng mà hai bên đã thỏa thuận. Phía bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh thanh toán cho Công ty tài chính TNHH Một thành viên N khoản nợ gốc và tiền lãi phát sinh theo bảng tính lãi mà các bên đã giao kết. Phía bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng trong suốt quá trình giải quyết vụ án c ng như tại phiên tòa hôm nay v n vắng mặt cho thấy bị đơn đã từ bỏ nghĩa vụ chứng minh việc vi phạm hợp đồng, số tiền đã trả c ng như số tiền còn nợ cho Công ty tài chính TNHH Một thành viên N. Vì vậy, đã có đủ cơ sở xác định tính đến ngày 23/7/2018, phía bị đơn còn nợ Công ty tài chính TNHH Một thành viên N số tiền là 48.659.000 đồng (trong đó: nợ gốc là 24.994.749 đồng, lãi là 23.664.251 đồng).
[10] Theo thỏa thuận tại khoản 10.3 Điều 10 của giấy “Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng” số 20151113-700064-0013 ngày 12/11/2015 thì hợp đồng chấm dứt vào thời điểm các bên hoàn thành đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng, trong đó bên vay đã thanh toán đầy đủ số tiền vay. Theo Bảng tính lãi thì thời điểm bên vay thanh toán đầy đủ số tiền vay để chấm dứt hợp đồng là ngày 16/11/2018. Căn cứ khoản 6.2 Điều 6 của giấy “Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng” nêu trên thì Công ty có quyền chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bên vay thanh toán toàn bộ các khoản nợ ngay lập tức trong trường hợp bên vay vi phạm bất kỳ quy định nào của hợp đồng. Vì vậy có cơ sở để chấp nhận yêu cầu thanh lý chấm dứt hợp đồng của nguyên đơn.
[11] Xét thấy, bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận của các bên tại giấy “Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng” số 20151113-700064-0013 ngày 12/11/2015. Vì vậy, Công ty tài chính TNHH Một thành viên N khởi kiện yêu cầu thanh lý hợp đồng buộc bà Lê Hải P phải trả nợ 48.659.000 đồng (trong đó: nợ gốc là 24.994.749 đồng, lãi là 23.664.251 đồng) là có căn cứ và đúng quy định của pháp luật nên có cơ sở chấp nhận theo quy định tại các Điều 471, Điều 474 của Bộ luật Dân sự năm 2005.
[12] Xét số tiền nợ này phía bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn nên việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả toàn bộ số nợ trên một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở.
[13] Về số tiền lãi: Xét sự thỏa thuận về mức lãi suất vay của các bên là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật. Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, nguyên đơn cung cấp bảng tính lãi theo sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với chính sách lãi suất của công ty. Như vậy, bảng tính lãi của nguyên đơn là có căn cứ được chấp nhận. Đối chiếu bảng tính lãi với lịch sử thanh toán xác định: Tính đến ngày 13/5/2017 bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền lãi là 23.664.251 đồng. Xét cần chấp nhận yêu cầu trả nợ lãi của nguyên đơn vì phần lãi này do các bên tự thỏa thuận theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng.
[14] Về việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền 48.659.000 đồng mà không yêu cầu phần lãi và phí phát sinh từ ngày kết thúc hợp đồng đến ngày xét xử sơ thẩm là có lợi cho bị đơn nên Tòa án ghi nhận.
[15] Về yêu cầu bị đơn trả tiền lãi theo quy định của pháp luật đối với số tiền chậm thi hành án kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án. Xét thấy yêu cầu này của nguyên đơn là phù hợp quy định của pháp luật, các bên không có thỏa thuận về lãi suất phát sinh do chậm trả tiền nên cần áp dụng Điều 357 Bộ luật dân sự chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
[16] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp về việc giải quyết vụ án là có cơ sở và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[17] Từ những phân tích, đánh giá như trên, Hội đồng xét xử thấy cần chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn bà Lê Hải P phải có nghĩa vụ trả số tiền còn nợ cho nguyên đơn theo giấy “Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng” số 20151113-700064-0013 ngày 12/11/2015 mà hai bên đã ký kết.
[18] Về án phí: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Trả lại cho nguyên số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền phải trả cho nguyên đơn.
[19] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 và khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 388, 389, 401 và Điều 405 của Bộ luật Dân sự năm 2005;
Căn cứ vào Điều 357, 429; Điều 468 và khoản 1 Điều 688 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 91 và Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính TNHH Một thành viên N:
1.1. Chấm dứt giấy “Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng” số 20151113- 700064-0013 ngày 12/11/2015 giữa Công ty tài chính TNHH Một thành viên N và bà Lê Hải P;
1.2. Buộc bà Lê Hải P có trách nhiệm trả cho Công ty tài chính TNHH Một thành viên N số tiền là 48.659.000 đồng (Bốn mươi tám triệu, sáu trăm năm mươi chín ngàn đồng) phát sinh từ giấy “Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng” số 20151113-700064-0013 ngày 12/11/2015, trả làm một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật;
1.3. Ghi nhận sự tự nguyện của Công ty tài chính TNHH Một thành viên N không yêu cầu bà Lê Hải P phải trả phần lãi và phí phát sinh từ ngày kết thúc hợp đồng đến ngày xét xử sơ thẩm;
1.4. Kể từ ngày Công ty tài chính TNHH Một thành viên N có đơn yêu cầu thi hành án mà bà Lê Hải P chưa trả hết số nợ nêu trên thì hàng tháng bà Lê Hải P còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự;
Thi hành tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Về án phí:
2.1 Án phí dân sự sơ thẩm là 2.432.000 đồng (Hai triệu, bốn trăm ba mươi hai ngàn đồng) do bà Lê Hải P chịu;
Trả lại cho Công ty tài chính TNHH Một thành viên N số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.216.475 đồng (Một triệu, hai trăm mười sáu ngàn, bốn trăm bảy mươi lăm đồng) theo Biên lai thu số 0028386 ngày 10/01/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 317/2018/DS-ST ngày 23/07/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 317/2018/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 23/07/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về