TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 519/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN GIỮA ANH TH VỚI CHỊ N
Ngày 24 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 147/2020/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 200/2020/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Cao Văn Th, sinh năm 1989 (có đơn xin xét xử mặt).
Địa chỉ cư trú: tổ 04, ấp Thạnh Hòa, xã TMT, huyện C, tỉnh An Giang.
- Bị đơn: Bà Lương Th N, sinh năm 1989 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: tổ 04, ấp Thạnh Hòa, xã TMT, huyện C, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 5 năm 2017 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Cao Văn Th trình bày:
1. Về hôn nhân: Anh Th và chị N chung sống với nhau năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TMT, huyện C, tỉnh An Giang. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nên đã ly thân từ năm 2013 cho đến nay, do chị N tự ý bỏ đi. Nay yêu cầu được ly hôn với chị N.
2. Về con chung: Có 01 con chung tên Cao Duy Hiếu, sinh ngày 08/9/2010, hiện đang chung sống với anh Th. Khi ly hôn anh Th yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn chị Lương Th N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng theo quy định pháp luật nhưng chị không gửi văn bản tự khai và không tham gia tố tụng nên không ghi nhận được ý kiến của chị.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án là vi phạm Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho anh Th được ly hôn chị N. Giao cháu Hiếu cho anh Th trực tiếp nuôi dưỡng, đề nghị anh Th không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị không xem xét. Về tài sản chung, nợ chung không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không xem xét.
Tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án gồm: Bản photo chứng minh nhân dân anh Th; Giấy chứng nhận kết hôn; Bản sao giấy khai sinh của cháu Hiếu; biên bản xác minh ngày 27/4/2020.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Tranh chấp của các đương sự là về ly hôn, bị đơn có địa chỉ thường trú tại địa bàn huyện C, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp quy định pháp luật tại Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Anh Th và chị N tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TMT theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 163 ngày 02 tháng 7 năm 2010, là phù hợp quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nên hôn nhân giữa anh Th và chị N là hợp pháp, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, đời sống chung không hòa hợp anh chị ly thân đã lâu. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng chị N vắng mặt không lý do. Thời gian ly thân là thời gian để vợ chồng suy ngẫm và hàn gắn lại tình cảm vợ chồng, nhưng anh chị đã không hàn gắn được. Cho thấy anh chị đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, anh Th yêu cầu ly hôn với chị N là có cơ sở, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Th.
[2.2] Về nuôi con chung: Anh Th và chị N có 01 con chung tên Cao Duy Hiếu, sinh ngày 08/9/2010, hiện cháu Hiếu đang sống chung với anh Th, anh Th yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Hiếu. Xét từ khi ly thân cho đến nay cháu Hiếu do anh Th trực tiếp nuôi dưỡng, cháu Hiếu có nguyện vọng được chung sống với anh Th, để đảm bảo quyền lợi và sự phát triển về mọi mặt của cháu, tạo điều kiện cho cháu được ổn định về tâm lý, chỗ ở, sinh hoạt và học tập, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Hiếu cho anh Th được tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp quy định pháp luật tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Chị Lương Th N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Th không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh Th không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.5] Về án phí: Anh Th phải chịu án phí hôn nhân - gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 và Điều 278 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về hôn nhân: Anh Cao Văn Th được ly hôn chị Lương Th N.
Giấy chứng nhận kết hôn số 163 ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân xã TMT, huyện C, tỉnh An Giang cấp cho anh Cao Văn Th và chị Lương Th N không còn giá trị pháp lý khi bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về nuôi con chung: Anh Th và chị N có 01 con chung tên Cao Duy Hiếu, sinh ngày 08/9/2010. Hiện cháu Hiếu đang do anh Th nuôi dưỡng. Giao con chung tên Hiếu cho anh Th được tiếp tục nuôi dưỡng.
Chị Lương Th N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Th không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
5. Về án phí: Anh Cao Văn Th phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà anh Th đã nộp theo biên lai thu số 0006333 ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C.
6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Bản án 519/2020/HNGĐ-ST ngày 24/09/2020 về tranh chấp ly hôn giữa anh Th với chị N
Số hiệu: | 519/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 24/09/2020 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về