Bản án 48/2019/HNGĐ-ST ngày 29/10/2019 về tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà D và ông Th

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 48/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/10/2019 VỀ TRANH CHẤP KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG GIỮA BÀ D VÀ ÔNG TH

Ngày 29 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 155/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2019 về tranh chấp “Không công nhận quan hệ vợ chồng" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 58/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự.

* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị D, sinh năm: 1974

Địa chỉ: Thôn 9, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. (Có mặt).

* Bị đơn: Ông Lê Văn Th, sinh năm: 1970

Địa chỉ: Thôn 9, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. (Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 14 tháng 6 năm 2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Nguyễn Thị D và bị đơn ông Lê Văn Th trình bày:

- Về hôn nhân: Bà D và ông Th chung sống với nhau từ năm 1989 cho đến nay nhưng không đăng ký kết hôn. Việc chung sống với nhau là tự nguyện, được gia đình hai bên đồng ý nhưng không tổ chức lễ cưới. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn mà nguyên nhân là do ông Th thường xuyên uống rượu say sỉn rồi đánh đập bà D. Vợ chồng đã thỏa thuận chia tài sản chung và sống ly thân với nhau từ năm 2018 cho đến nay. Nay tình cảm không còn nên bà D đề nghị giải quyết không công nhận quan hệ giữa bà D và ông Th là vợ chồng.

Còn ông Th thừa nhận có hay uống rượu nhưng không đánh đập vợ. Ông Th cho rằng vợ chồng không xảy ra mâu thuẫn gì và vẫn sống hạnh phúc nên không đồng ý với yêu cầu của bà D.

- Về con chung: Bà D và ông Th thống nhất quá trình chung sống vợ chồng có 03 con chung là cháu Lê Văn C1, sinh ngày 28/8/1989; Lê Văn C2, sinh ngày 23/9/1992 và cháu Lê Thị C3, sinh ngày 23/11/1995. Do các con chung đã đủ tuổi thành niên và có khả năng lao động nên bà D không yêu cầu giải quyết. Còn ông Th do không đồng ý với yêu cầu của bà D về quan hệ hôn nhân nên ông Th không yêu cầu giải quyết về con chung.

- Về tài sản chung: Bà D và ông Th đều trình bày vợ chồng tự thỏa thuận chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Bà D và ông Th đều trình bày vợ chồng chung sống không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B đề nghị Hội đồng xét xử:

- Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị D; tuyên bố quan hệ giữa bà D và ông Th không phải là vợ chồng;

- Về con chung: Do 03 con chung đã đủ tuổi thành niên, bà D và ông Th không yêu cầu giải quyết nên không đề cập đến;

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà D và ông Th không yêu cầu giải quyết nên không đề cập đến;

- Về án phí đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị D có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng giải quyết về việc “Không công nhận quan hệ vợ chồng” với ông Lê Văn Th. Theo quy định tại khoản 8 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng.

* Về nội dung:

- Về hôn nhân: Bà D và ông Th chung sống với nhau từ năm 1989 cho đến nay nhưng không đăng ký kết hôn. Việc chung sống với nhau là tự nguyện, được gia đình hai bên đồng ý nhưng không tổ chức lễ cưới. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn mà nguyên nhân là do ông Th hay uống rượu say sỉn rồi đánh đập bà D. Mặc dù ông Th không thừa nhận việc đánh đập bà D nhưng qua xác minh những người hàng xóm của vợ chồng đều thừa nhận việc ông Th hay đánh đập bà D là có thật. Do tình cảm không còn nên bà D đề nghị giải quyết không công nhận quan hệ giữa bà D và ông Th là vợ chồng. Căn cứ khoản 1 Điều 9; Điều 14 Luật hôn nhân gia đình; Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà D; tuyên bố quan hệ giữa bà D và ông Th không phải là vợ chồng.

- Về con chung: Bà D và ông Th thống nhất quá trình chung sống vợ chồng có 03 con chung là cháu Lê Văn C1, sinh ngày 28/8/1989; Lê Văn C2, sinh ngày 23/9/1992 và cháu Lê Thị C3, sinh ngày 23/11/1995. Do các con chung đã đủ tuổi thành niên và có khả năng lao động, bà D không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

- Về tài sản chung: Bà D và ông Th đều trình bày vợ chồng tự thỏa thuận chia, và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

- Về nợ chung: Bà D và ông Th thống nhất trình bày vợ chồng chung sống không có nợ chung và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

- Về án phí: Buộc bà D phải nộp 300.000đ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 8 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 và Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 9; Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về “Mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”.

Xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị D đối với ông Lê Văn Th về tranh chấp “Không công nhận quan hệ vợ chồng”.

Tuyên bố: Quan hệ giữa bà Nguyễn Thị D và ông Lê Văn Th không phải là vợ chồng.

2/ Về con chung: Do các con chung là cháu Lê Văn C1, sinh ngày 28/8/1989; Lê Văn C2, sinh ngày 23/9/1992 và cháu Lê Thị C3, sinh ngày 23/11/1995 đã đủ tuổi thành niên và có khả năng lao động, bà Nguyễn Thị D không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

3/ Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị D và ông Lê Văn Th tự thỏa thuận chia và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

4/ Về án phí: Bà Nguyễn Thị D phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0013024 ngày 04 tháng 7 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Bà Nguyễn Thị D đã nộp đủ tiền án phí.

5/ Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (29/10/2019), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

345
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 48/2019/HNGĐ-ST ngày 29/10/2019 về tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà D và ông Th

Số hiệu:48/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bảo Lâm - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;