Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 11/03/2019 về tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông C và bà T

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B - TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 02/2019/HNGĐ-ST NGÀY 11/03/2019 VỀ TRANH CHẤP KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG GIỮA ÔNG C VÀ BÀ T

Ngày 11 tháng 03 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 240/2018/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp “Không công nhận quan hệ vợ chồng" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự.

* Nguyên đơn: Ông Nguyễn Tấn C sinh năm: 1947.

Địa chỉ: Thôn 8B, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng.

* Bị đơn: Trịnh Thị T sinh năm: 1948.

Địa chỉ: Thôn 8B, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng.

(Ông C và bà T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 13 tháng 12 năm 2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn ông Nguyễn Tấn C và bị đơn bà Trịnh Thị T trình bày:

- Về hôn nhân: Ông C và bà T chung sống với nhau từ năm 1989 cho đến nay nhưng không đăng ký kết hôn. Việc chung sống với nhau là tự nguyện, được gia đình hai bên đồng ý và có tổ chức lễ cưới. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn mà nguyên nhân từ việc mỗi người theo Đạo khác nhau nên không thể hòa hợp. Cuộc sống vợ chồng luôn căng thẳng, không khí gia đình nặng nề. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên ông C và bà T đề nghị giải quyết không công nhận quan hệ giữa ông C và bà T là vợ chồng.

- Về con chung: Ông C và bà T thống nhất quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Thành S, sinh ngày 30/6/1990. Do cháu S đã thành niên nên ông C và bà T đều không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Ông C và bà T đều trình bày vợ chồng chung sống không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

* Về tố tụng: Ông Nguyễn Tấn C có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng giải quyết về việc “Không công nhận quan hệ vợ chồng” với bà Trịnh Thị T. Theo quy định tại khoản 8 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn ông Nguyễn Tấn C và bị đơn bà Trịnh Thị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn Tấn C và bà Trịnh Thị T là phù hợp với quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

* Về nội dung:

- Về hôn nhân: Ông C và bà T chung sống với nhau từ năm 1989 cho đến nay nhưng không đăng ký kết hôn. Việc chung sống với nhau là tự nguyện, được gia đình hai bên đồng ý và có tổ chức lễ cưới. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn mà nguyên nhân từ việc mỗi người theo Đạo khác nhau nên không thể hòa hợp. Cuộc sống vợ chồng luôn căng thẳng, không khí gia đình nặng nề. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên ông C và bà T đề nghị giải quyết không công nhận quan hệ giữa ông C và bà T là vợ chồng.

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội; Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP; Nghị định số 70/2001/NĐ-CP thì: Trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001 mà chưa đăng ký kết hôn, nếu có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì họ có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn 2 năm kể từ ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực (từ ngày 01/01/2001 đến ngày 01/01/2003) thì mới được pháp luật công nhận là vợ chồng. Nhưng từ khi chung sống đến nay ông C và bà T đã không tiến hành việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông C; tuyên bố quan hệ giữa ông C và bà T không phải là vợ chồng.

- Về con chung: Ông C và bà T thống nhất quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Thành S, sinh ngày 30/6/1990. Do con chung đã thành niên, ông C và bà T đều không yêu cầu giải quyết nên không đề cập đến.

- Về tài sản chung, nợ chung: Ông C và bà T đều trình bày vợ chồng chung sống không có tài sản chung, không có nợ chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập đến.

- Về án phí: Ông C được miễn nộp án phí theo quy định tại Điều 2 Luật người cao tuổi và điểm đ khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về “Mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”.

Ông C được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 8 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội;

Căn cứ vào điểm b khoản 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT ngày 03/01/2001 của TANDTC, VKSNDTC, BTP hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Căn cứ Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về “Mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”. Xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Tấn C đối với bà Trịnh Thị T về tranh chấp “Không công nhận quan hệ vợ chồng”.

Tuyên bố: Quan hệ giữa ông Nguyễn Tấn C và bà Trịnh Thị T không phải là vợ chồng.

 2/ Về con chung: Do con chung là cháu Nguyễn Thành S, sinh ngày 30/6/1990 đã đủ tuổi thành niên. Ông Nguyễn Tấn C và bà Trịnh Thị T đều không yêu cầu giải quyết nên không đề cập đến.

3/ Về án phí: Ông Nguyễn Tấn C được miễn nộp án phí theo quy định của pháp luật. Ông Nguyễn Tấn C được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2015/0005485 ngày 17 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Lâm Đồng.

4/ Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

314
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 11/03/2019 về tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông C và bà T

Số hiệu:02/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bảo Lâm - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;