Bản án 46/2018/HNGĐ-ST ngày 14/09/2018 về tranh chấp ly hôn, con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 46/2018/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, CON CHUNG

Ngày 14 tháng 9 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Long Biên xét xử sơ thẩm công khai vụ án HNGĐ thụ lý số: 369/2018/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 69/2018/QĐXX-ST ngày 10 tháng 8 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 59 ngày 27/8/2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Trần Tuấn A, sinh năm 1984

HKTT: Số 43 HM, phường NTN, quận HBT, TP Hà Nội

Hiện ở: P205+ 208 Nhà E, khu đô thị ĐL, phường HVT, quận HM, TP Hà Nội (Có mặt)

Bị đơn: Chị Phạm Thanh H, sinh năm 1988

HKTT: Số 52, ngách 294/8 ĐC, phường CV, quận BĐ, TP Hà Nội

Hiện ở: số 15 B3, tổ 7, phường PĐ, quận Long Biên, TP Hà Nội (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 25/01/2018 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn anh Trần Tuấn A trình bầy:

Anh và chị Phạm Thanh H kết hôn tự nguyện, có tìm hiểu và đăng ký kết hôn ngày 20/4/2011 tại UBND phường CV, quận BĐ, TP Hà Nội.

Sau khi kết hôn anh chị sống hòa thuận đến đầu năm 2014 thì mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, lối sống không phù hợp nhau. Chị H có quan hệ với người đàn ông khác nên vợ chồng không có sự tin tưởng và có tiếng nói chung . Anh Tuấn A đã 2 lần làm đơn xin ly hôn với chị H nhưng sau đó đã rút đơn để vợ chồng về đoàn tụ. Tuy nhiên, tình cảm vợ chồng vẫn không hạnh phúc. Năm 2017 anh chị sống ly thân và chấm dứt hoàn toàn quan hệ tình cảm. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng đã hết, yêu cầu được ly hôn với chị Phạm Thanh H.

Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Trần Ngọc V, sinh ngày 17/9/2012. Hiện con chung đang ở với chị H. Khi ly hôn, anh Tuấn A đồng ý để chị H tiếp tục nuôi con chung, anh tự nguyện đóng góp phí tổn nuôi con 3.000.000 đồng/tháng. Anh hiện là công an phường PĐ, thu nhập khoảng 8.000.000 đồng/tháng

- Về tài sản chung: Anh chị không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Anh chị không có nợ chung.

* Bị đơn: Chị Phạm Thanh H có lời khai trong các buổi làm việc tại Tòa án như sau:

Về việc đăng ký và thời gian kết hôn đúng như anh Tuấn A trình bầy. Về mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ năm 2014 do anh chị có những mối quan hệ bạn bè trên mức thân thiết nên vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn và không có niềm tin đối với nhau. Anh chị ly thân và chấm dứt hoàn toàn quan hệ tình cảm từ năm 2017 đến nay. Nay, anh Tuấn

A xin ly hôn chị có nguyện vọng hòa giải thêm lần thứ 2 không được sẽ chấp nhận .

Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Trần Ngọc V, sinh ngày 17/9/2012. Hiện con chung đang ở với chị. Khi ly hôn, chị có nguyện vọng được nuôi con chung và yêu cầu anh Tuấn A đóng góp phí tổn nuôi con 3.000.000 đồng/tháng.

Về tài sản chung: Anh chị không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Anh chị không có nợ chung.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn.Bị đơn là chị Phạm Thanh H mặc dù đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt chị theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Long Biên trình bầy quan điểm:

Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc giải quyết vụ án. Nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định của pháp luật. Bị đơn không chấp hành đúng quy định của pháp luật.

Về nội dung: Mâu thuẫn của anh Tuấn A và chị H trầm trọng từ năm 2014, nguyên nhân do quan điểm lối sống không hợp nhau. Anh Tuấn A đã 2 lần xin ly hôn xong đã rút đơn để vợ chồng tiếp tục về đoàn tụ nhưng mâu thuẫn không được khắc phục nên năm 2017 anh chị chính thức sống ly thân. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng nên đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Tuấn A.

Về con chung: Anh chị có 01 con chung hiện đang ở với chị H nên đề nghị tiếp tục giao cho chị H nuôi con, anh Tuấn A tự nguyện đóng góp mức 3 triệu đồng/1 tháng để nuôi con là hợp lý, đề nghị HĐXX chấp nhận.

Về tài sản và nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xét, nếu sau này có tranh chấp đương sự có quyền khởi kiện vụ án khác theo quy định của pháp luật.

Đương sự phải chịu án phí và có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Tuấn A và chị Phạm Thanh H kết hôn tự nguyện, có tìm hiểu và đăng ký kết hôn ngày 20/4/2011 tại UBND phường CV, quận BĐ, TP Hà Nội. Hôn nhân giữa anh Tuấn A và chị H là hôn nhân hợp pháp.

Xét lời khai của anh Tuấn A và chị H HĐXX nhận thấy: Sau khi kết hôn, anh chị sống hòa thuận đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chính do cả hai anh chị có sự thay đổi trong tình cảm vợ chồng nên không tìm được tiếng nói chung cũng như sự đồng lòng xây dựng cuộc sống gia đình. Anh chị ly thân nhau từ năm 2017, đã làm đơn ly hôn tại Tòa án hai lần nhưng được hòa giải nên quay về đoàn tụ. Quá trình giải quyết lần này, chị H đề nghị Tòa hòa giải lần thứ hai nếu không được sẽ đồng ý ly hôn với anh Tuấn A, tuy nhiên Tòa đã triệu tập, thông báo rất nhiều lần chị H đến để hòa giải nhưng chị vẫn vắng mặt; Điều này thể hiện chị không muốn hòa giải hoặc không có thiện chí để vợ chồng đoàn tụ .

Mặt khác, qua trao đổi với chính quyền địa pH nơi anh Tuấn A, chị H sinh sống được biết: Quá trình chung sống anh chị có xảy ra mâu thuẫn và anh chị đã sống ly thân từ năm 2017 đến nay.

Từ những phân tích trên, HĐXX thấy mâu thuẫn của anh Tuấn A, chị H đã trầm trọng, kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc anh Tuấn A yêu cầu xin được ly hôn với chị H là phù hợp theo Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình.

Về con chung: Xác định anh chị có 1 con chung là Trần Ngọc V, sinh ngày 17/9/2012. Hiện con chung đang ở với chị H. Khi ly hôn, chị H có nguyện vọng được nuôi con chung và yêu cầu anh Tuấn A đóng góp phí tổn nuôi con 3.000.000 đồng/tháng. Anh Tuấn A cũng đồng ý để chị H tiếp tục nuôi con chung và tự nguyện đóng góp phí tổn nuôi con 3.000.000 đồng/tháng nên cần chấp nhận.

Về tài sản và nợ chung: Đương sự không có và cũng không yêu cầu Tòa giải quyết nên không xét. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp về tài sản và nợ chồng các bên có quyền khởi kiện vụ án khác theo quy định của pháp luật.

Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 273, Điều 280 - Bộ luật tố tụng dân sự

- Áp dụng điều 56, 81, 82 - Luật hôn nhân và gia đình.

- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

 Xử:

1- Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Trần Tuấn A đối với chị Phạm Thanh H. Anh Tuấn A được ly hôn với chị H.

2- Về con chung: Xác định Anh chị 1 con chung là Trần Ngọc V, sinh ngày 17/9/2012. Giao con chung cho chị H được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Tuấn A đóng góp phí tổn nuôi con 3.000.000 đồng/tháng kể từ khi án có hiệu lực cho đến khi con trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc khi có yêu cầu mới.

Không bên nào được ngăn cản quyền gặp gỡ và chăm sóc con chung.

3 - Về tài sản và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa giải quyết nên không xét. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp về tài sản và nợ chung các bên có quyền khởi kiện vụ án khác theo quy định của pháp luật.

4 - Án phí: Anh Tuấn A phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai 0000558 ngày 12/6/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Long Biên. An Tuấn A còn phải nộp 150.000 đồng tiền án phí cấp dưỡng.

Án xử công khai sơ thẩm.

Anh Tuấn A có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị H vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 46/2018/HNGĐ-ST ngày 14/09/2018 về tranh chấp ly hôn, con chung

Số hiệu:46/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Long Biên - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;