Bản án 456/2020/HNGĐ-ST ngày 20/08/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 456/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 20 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện A, thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 218/2020/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 5 năm 2020 về việc Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 65/2020/QĐXX-ST ngày 11/8/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1988.

Hộ khẩu thường trú: Thôn C, xã X, huyện A, Thành phố Hà Nội.

Nơi ở hiện nay: Thôn Hương Ninh, xã Hợp Thịnh, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

2. Bị đơn: Anh Lê Văn H, sinh năm 1990.

Hộ khẩu thường trú: Thôn C, xã X, huyện A, Thành phố Hà Nội.

Hiện anh H đang thi hành án phạt tù tại phân trại số 1, Trại giam Ninh Khánh, tỉnh Ninh Bình.

Có mặt: Chị H.

Vắng mặt: Anh H (anh H có đơn xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ghi ngày 2 7/4/2020 và các bản tự khai tiếp theo nguyên đơn trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị kết hôn với anh Lê Văn H ngày 14/5/2010 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện A, Hà Nội. Sau khi kết hôn vợ chồng chị sinh sống cùng gia đình anh H tại thôn C, xã X, huyện A, Hà Nội. Cuối năm 2014, anh H vi phạm pháp luật và bị kết án 11 năm 06 tháng tù về tội Trộm cắp tài sản. Hiện anh H đang thi hành án phạt tù tại trại giam Ninh Khánh, tỉnh Ninh Bình. Chị đã bỏ về quê chị ở Bắc Giang sinh sống từ năm 2012, trước khi anh H bị bắt và hai bên ly thân nhau cho đến nay. Chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.

- Về con chung: Chị và anh H sinh được 01 con chung là Lê Trà M, sinh ngày 18/5/2011, hiện cháu M đang ở với chị. Ly hôn, chị yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh H cấp dưỡng tiền nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn, anh Lê Văn H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh nhất trí với phần trình bày của chị H về thời gian, điều kiện kết hôn. Sau khi kết hôn vợ chồng anh sinh sống tại thôn C, xã X, huyện A, Hà Nội cùng gia đình anh. Trong cuộc sống vợ chồng anh phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm. Vợ chồng anh ly thân nhau từ năm 2012. Tháng 8 năm 2014, anh đi thi hành án phạt tù tại giam Ninh Khánh, tỉnh Ninh Bình, từ đó hai bên hai bên không có trách nhiệm gì với nhau. Nay chị H xin ly hôn, anh đồng ý vì hôn nhân không hạnh phúc.

- Về con chung: Anh và chị H sinh được 01 con chung là Lê Trà M, sinh ngày 18/5/2011, hiện cháu M đang ở với chị H. Ly hôn, anh nhất trí để chị H nuôi con, đề nghị Tòa án tạm hoãn việc cấp dưỡng tiền nuôi con cho anh.

- Về tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, chị H giữ nguyên yêu cầu được ly hôn anh H.

Tại phiên toà, đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện A, Hà Nội phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử cũng như của các đương sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H về việc xin ly hôn anh H.

Chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Lê Văn H.

Về con chung: Giao cho chị H nuôi con chung, tạm hoãn việc cấp dưỡng tiền nuôi con cho anh H.

Về tài sản chung, nợ chung: Anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị H phải chịu án phí không giá ngạch.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đ ược thẩm tra tại phiên toà. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

{1} Về thẩm quyền: Bị đơn là anh Lê Văn H có hộ khẩu thường trú và trước khi bị bắt tạm giam cư trú tại thôn C, xã X, huyện A, Hà Nội. Vì vậy, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện A, thành phố Hà Nội.

{2} Về thủ tục tố tụng: Anh Lê Văn H hiện đang thi hành án phạt tù tại phân trại số 1, Trại giam Ninh Khánh, tỉnh Ninh Bình và anh H có đơn xin vắng mặt tất cả các giai đoạn tố tụng của Tòa án nên vụ án không tiến hành hòa giải được. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh H theo quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự và dành quyền kháng cáo cho anh H là phù hợp pháp luật.

{3} Về nội dung:

{3.1}Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H kết hôn với anh Lê Văn H ngày 14/5/2010 trên cơ sở tự nguyện và hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng anh chị sinh sống tại thôn C, xã X, huyện A, Hà Nội cùng gia đình anh H. Do vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nên chị H đã bỏ về ở cùng bố mẹ đẻ chị tại bắc Giang từ năm 2012. Năm 2014 anh H vi phạm pháp luật và bị kết án 11 năm 06 tháng tù về tội Trộm cắp tài sản. Hiện anh H đang thi hành án phạt tù tại trại giam Ninh Khánh, tỉnh Ninh Bình. Từ đó đến nay hai bên không có trách nhiệm gì với nhau. Như vậy, hôn nhân của hai anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị H xin ly hôn, anh H đồng ý ly hôn. Sự thuận tình ly hôn của anh chị phù hợp pháp luật nên được Tòa án chấp nhận.

{3.2} Về con chung: Chị H và anh H sinh được 01 con chung là Lê Trà M, sinh ngày 18/5/2011, hiện cháu M đang ở với chị H. Ly hôn, chị H và anh H thỏa thuận để chị H trực tiếp nuôi con chung, tạm hoãn việc cấp dưỡng tiền nuôi con cho anh H. Sự thỏa thuận này phù hợp pháp luật nên được chấp nhận {3.3} Về tài sản chung, nợ chung: Ghi nhận sự tự nguyện của chị H, anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

{4} Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ

- Các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

- Khoản 1 Điều 28; các Điều 227, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị H về việc xin ly hôn anh Lê Văn H.

Chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Lê Văn H.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Lê Văn H sinh được 01 con chung là Lê Trà M, sinh ngày 18/5/2011.

Giao cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi con chung Lê Trà M, sinh ngày 18/5/2011, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Lê Văn H cho đến khi con chung của anh, chị thành niên hoặc khi có quyết dịnh khác của Tòa án.

Anh Lê Văn H có quyền thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị H và anh Lê Văn H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm: Án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) chị Nguyễn Thị H phải chịu, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí số : AA/2018/0016186 ngày 18/5/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện A. Chị H đã nộp đủ án phí ly hôn.

5. Án xử công khai sơ thẩm, chị Nguyễn Thị H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Lê Văn H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

141
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 456/2020/HNGĐ-ST ngày 20/08/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:456/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Anh - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;