TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 140/2018/HNGĐ-ST NGÀY 06/11/2018 VỀ TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 06 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 260/2018/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2018 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 382/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 9 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 238/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Phường E, sinh năm 1990 (Có mặt) Địa chỉ: ấp HP, xã ĐT, huyện T, tỉnh An Giang.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1983 (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp PH, xã ĐM, huyện T, tỉnh An Giang. (Đã được tống đạt thủ tục tố tụng hợp lệ)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Đỗ Thị Phường E trình bày:
Chị với anh Nguyễn Văn L chung sống với nhau từ năm 2006, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ĐM, huyện T ngày 30/5/2011. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống rất hạnh phúc và có 02 con chung tên Nguyễn Văn T1, sinh ngày 10/4/2008 và con tên Nguyễn Văn N sinh ngày 14/4/2010. Nhưng đến năm 2015 thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, có nhiều bất đồng về quan điểm sống nguyên nhân do anh L chỉ lo ăn nhậu không quan tâm đến vợ con, thường xuyên đánh đập vợ con, lại có tính trăng hoa, không lo làm ăn để lo cho gia đình mà còn gây ra nợ nần nhưng vì thương 02 con còn nhỏ nên chị cố gắng chịu đựng. Vợ chồng chị đã ly thân từ năm 2015 cho đến nay. Nhận thấy, cuộc sống hôn nhân không thể hàn gắn và kéo dài nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn L.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Văn T1, sinh ngày 10/4/2008 và con tên Nguyễn Văn N sinh ngày 14/4/2010 (đều đang sống với chị). Chị Phường E yêu cầu được nuôi hai con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Về phía bị đơn anh Nguyễn Văn L: Trong quá trình thụ lý vụ án và hòa giải, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật và triệu tập hợp lệ đương sự đến lần thứ hai nhưng anh L không gửi văn bản ghi ý kiến của bản thân, cũng không đến tham gia phiên hòa giải nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh L.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được xE xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về ly hôn, bị đơn anh Nguyễn Văn L có địa chỉ tại ấp PH, xã ĐM, huyện T, tỉnh An Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Bị đơn anh Nguyễn Văn L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn anh Nguyễn Văn L.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị Phường E với anh Nguyễn Văn L chung sống với nhau từ năm 2006, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ĐM, huyện T ngày 30/5/2011. Vì vậy, đây là hôn nhân hợp pháp phù hợp với quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Xét yêu cầu ly hôn của chị Đỗ Thị Phường E, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị Phường E và anh L chung sống với nhau hạnh phúc thời gian đầu. Nhưng đến năm 2015 thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, có nhiều bất đồng về quan điểm sống nguyên nhân do anh L chỉ lo ăn nhậu không quan tâm đến vợ con, thường xuyên đánh đập vợ con, lại có tính trăng hoa, không lo làm ăn để lo cho gia đình mà còn gây ra nợ nần nhưng vì thương 02 con còn nhỏ nên chị cố gắng chịu đựng. Nhưng anh L vẫn không thay đổi nên chị và anh L đã ly thân từ năm 2015 cho đến nay. Về phía anh L, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng cho anh L, tạo điều kiện cho anh hàn gắn T1 cảm với chị Phường E nhưng anh không đến tham dự các phiên hòa giải, xét xử và cũng không có văn bản nào nêu ý kiến phản đối về yêu cầu khởi kiện của chị Phường E. Hội đồng xét xử xét thấy, T1 trạng hôn nhân giữa chị Đỗ Thị Phường E và anh Nguyễn Văn L đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó có đủ căn cứ để áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Đỗ Thị Phường E.
[2.2] Về quan hệ con chung: Chị Đỗ Thị Phường E và anh Nguyễn Văn L có02 con chung tên Nguyễn Văn T1, sinh ngày 10/4/2008 và con tên Nguyễn Văn N sinh ngày 14/4/2010 (đều đang sống với chị Phường E). Xét yêu cầu xin nuôi con của chị Phường E, Hội đồng xét xử nhận thấy: hiện tại 02 cháu Nguyễn Văn T1 và Nguyễn Văn N đang được chị Phường E chăm sóc, nuôi dưỡng. Đồng thời, tại biên bản lấy lời khai ngày 14/9/2018, hai cháu T1 và N cũng thể hiện nguyện vọng được sống cùng với chị Phường E sau khi cha mẹ cháu ly hôn. Cho nên, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bình thường về thể chất, tinh thần và ổn định cuộc sống của 02 cháu T1 và N. Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu của chị Phường E, giao 02 cháu Nguyễn Văn T1 và Nguyễn Văn N cho chị Phường E tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục nhưng chị Phường E phải tạo điều kiện cho anh L đến thăm nom con chung, không ai được ngăn cản.
Tại phiên tòa hôm nay, chị Phường E không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xE xét. Tuy nhiên, khi có điều kiện và T1 hình thời gian thay đổi thì các bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con chung.
[2.3] Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Do chị Đỗ Thị Phường E yêu cầu giải quyết ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều82, Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ khoản 5Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Đỗ Thị Phường E.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị Phường E được ly hôn với anh Nguyễn Văn L.
2. Về quan hệ con chung:
Giao 02 cháu Nguyễn Văn T1, sinh ngày 10/4/2008 và con tên Nguyễn Văn N sinh ngày 14/4/2010 (hiện đều đang sống với chị Phường E) cho chị Đỗ Thị Phường E trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng.
Anh Nguyễn Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được ngăn cản.
Chị Đỗ Thị Phường E phải tạo điều kiện cho anh Nguyễn Văn L được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung. Vì lợi ích của con, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hay mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về quan hệ tài sản:
- Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xE xét giải quyết.
- Về nợ chung: Ghi nhận chị Đỗ Thị Phường E và anh Nguyễn Văn L không có nợ chung, nhưng sau khi bản án này có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của anh, chị trong thời kỳ sống chung thì chị Đỗ Thị Phường E và anh Nguyễn Văn L vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách là đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
4. Về án phí: Chị Đỗ Thị Phường E phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001299 ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh An Giang.
5. Chị Đỗ Thị Phường E có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Văn L có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú để yêu cầu xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 140/2018/HNGĐ-ST ngày 06/11/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 140/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Tân Châu - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 06/11/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về