Bản án 43/2020/HNGĐ-ST ngày 12/08/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 43/2020/HNGĐ-ST NGÀY 12/08/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 12/8/2020, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 196/2020/TLST-HNGĐ ngày 18/6/2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 55/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/7/2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Phạm Văn T, sinh năm 1955 2. Bị đơn: Chị Nguyễn Tuyết T1, sinh năm 1970 Cùng địa chỉ: Tổ dân phố H, phường H, TP Y, tỉnh Yên Bái. Các đương sự có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 18/6/2020 và quá trình giải quyết tại Tòa án, nguyên đơn anh Phạm Văn T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Phạm Văn T và chị Nguyễn Tuyết T1 chung sống như vợ chồng từ năm 1990 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, tính cách không hòa hợp, đến năm 2010 chị T1 bỏ đi làm ăn, anh chị đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay anh T xác định tình cảm đã hết, đề nghị Toà án nhân dân thành phố Yên Bái giải quyết cho ly hôn với chị T1.

Về con chung: Anh Phạm Văn T và chị Nguyễn Tuyết T1 có hai con chung là Phạm Tuyết N, sinh ngày 17/11/1990 và Phạm Tuyết H, sinh ngày 09/3/1995. Hiện nay cháu N và cháu H đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản, nợ chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai chị Nguyễn Tuyết T1 trình bày: Về thời gian sống chung và không đăng ký kết hôn. Thời gian mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn chị T1 công nhận như anh T trình bày là đúng. Chị đã nhận được các Thông báo của Tòa án nhưng do công việc đi làm xa nên không đến Tòa án được. Đề nghị xin được vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa xét xử sơ thẩm.

Về con chung: Chị công nhận về con chung như lời khai của anh T là đúng, hiện nay các cháu đã trưởng thành nên chị không đề nghị Tòa án giải quyết.

Về tài sản, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án về không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Phạm Văn T và chị Nguyễn Tuyết T1 có hộ khẩu thường trú tại: Tổ dân phố H, phường H, TP Y, tỉnh Yên Bái thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn chị Nguyễn Tuyết T1 đã được giao nhận các văn bản tố tụng hợp lệ và có đơn xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa anh Phạm Văn T và chị Nguyễn Tuyết T1 được xác lập năm 1990, hai bên có đầy đủ điều kiện để đăng ký kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật là vi phạm quy định của luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 131- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập quan hệ hôn nhân để giải quyết.

Tại thời điểm anh T chị T1 xác lập quan hệ hôn nhân thì luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 đang có hiệu lực. Tuy nhiên, quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đều phù hợp với nhau và đều xác định quan hệ hôn nhân giữa anh chị là không có giá trị pháp lý. Do đó HĐXX căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành để giải quyết.

Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: Không công nhận anh Phạm Văn T và chị Nguyễn Tuyết T1 là vợ chồng.

[3] Về con chung: Anh Phạm Văn T và chị Nguyễn Tuyết T1 xác nhận có 02 con chung đều đã trưởng thành và không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản và nợ chung: Anh T, chị T1 đều không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Anh Phạm Văn T phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147,Điều 227, Điều 228, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sựkhoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, và sử dung án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận anh Phạm Văn T và chị Nguyễn Tuyết T1 là vợ chồng.

2. Về án phí: Anh Phạm Văn T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí anh T đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0006438 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái ngày 18/6/2020.

3. Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

311
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 43/2020/HNGĐ-ST ngày 12/08/2020 về ly hôn

Số hiệu:43/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Yên Bái - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;