Bản án 43/2019/HNGĐ-ST ngày 08/08/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 43/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/08/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 08 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 193/2019/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2019 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 124/2019/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Bùi Tấn P, sinh năm 1978; địa chỉ: Số 126B, khóm B, thị trấn L, huyện L, tỉnh Đ; (Có mặt)

2. Bị đơn: Chị Lê Thị Kiều H, sinh năm 1978; địa chỉ: Số 325, ấp B, xã B, huyện L, tỉnh Đ; (Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và các biên bản hòa giải anh P trình bày:

Anh P và chị H có tổ chức đám cưới năm 2005 và không có đăng ký kết hôn. Sống H phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, bất đồng về quan điểm sống, nên thường xuyên cự cãi, chính thức ly thân nhau từ năm 2016 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn nên anh P yêu cầu ly hôn. Về nuôi con chung: Quá trình sống chung, có 01 con chung tên Bùi Hữu T, sinh ngày 01/4/2009 hiện đang sống với anh P từ khi xa nhau đến nay. Anh P yêu cầu nuôi con, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết và về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại biên bản hòa giải chị H trình bày:

Thống nhất lời trình bày của anh P, chị H đồng ý ly hôn, đồng ý để anh P nuôi con, chị H không cấp dưỡng. Tài sản, nợ không yêu cầu.

- Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu:

+ Từ khi thụ lý vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán chấp hành đúng quy định của pháp luật.

+ Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp luật.

+ Tại phiên tòa Hội đồng xét xử và thư ký đã tuân thủ theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

+ Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị H đang sinh sống tại ấp Bình Lợi, xã Bình Thành, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò, theo quy định tại theo quy định tại Điều 28; Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Chị H có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị H theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân:

Anh P và chị H chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn.

Xét quan hệ hôn nhân giữa anh P và chị H là tự nguyện, đủ điều kiện kết hôn theo luật định, nhưng không tiến hành đăng ký kết hôn và thực hiện theo nghi thức kết hôn theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nay anh P yêu cầu ly hôn, chị H đồng ý.

Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”

Tại Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:

“1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng…”.

Từ Điều luật trên, xét sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa anh P và chị H là không phù hợp pháp luật. Bởi lẽ, anh P và chị H chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Do đó, đường lối giải quyết đối với trường hợp không đăng ký kết hôn thì không công nhận là quan hệ vợ chồng.

[2.2] Về nuôi con chung: Quá trình thu thập chứng cứ và tại phiên tòa, xác định có 01 con chung tên Bùi Hữu T, sinh ngày 01/4/2009 hiện đang sống với anh P từ khi xa nhau đến nay. Anh P và chị H thống nhất con chung giao anh P tiếp tục nuôi dưỡng, anh P không yêu cầu chị H cấp dưỡng, xét sự tự nguyện thỏa thuận này là phù hợp nên công nhận.

[2.3] Về chia tài sản và nợ chung: Anh P và chị H không yêu cầu nên không xem xét.

[3] Về án phí: Anh P xin ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 9, 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, 39, 147, 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 27 của Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa anh Bùi Tấn P và chị Lê Thị Kiều H là quan hệ vợ chồng.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Bùi Hữu T, sinh ngày 01/4/2009, hiện đang sống với anh P, cho anh P nuôi dưỡng, anh P không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

Chị H được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Anh P và các thành viên trong gia đình không được cản trở.

3. Về chia tài sản: Không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Anh P tự nguyện nộp đủ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0000345 ngày 20 tháng 5 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lấp Vò.

6. Án xử công khai. Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

185
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 43/2019/HNGĐ-ST ngày 08/08/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:43/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lấp Vò - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;