Bản án 430/2020/HNGĐ-ST ngày 20/08/2020 về ly hôn, nuôi con giữa chị L và anh H

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 430/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/08/2020 VỀ LY HÔN, NUÔI CON GIỮA CHỊ L VÀ ANH H

Ngày 20 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 266/2020/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 69/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Mai Thị L, sinh năm 1984; Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 13/60/2 đường N, phường T, thành phố N, tỉnh Nam Định; Nơi cư trú: Số 18/60/2 đường N, phường T, thành phố N, tỉnh Nam Định - Bị đơn: Anh Trần Văn H, sinh năm 1986; Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 13/60/2 đường N, phường T, thành phố N, tỉnh Nam Định; Nơi cư trú: Số 18/60/2 đường N, phường T, thành phố N, tỉnh Nam Định Tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Mai Thị L có mặt, bị đơn là anh Trần Văn H vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện nộp ngày 17-6-2020, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Mai Thị L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Trần Văn H kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn vào ngày 11-4-2008 tại Ủy ban nhân dân phường Thống Nhất, thành phố Nam Định. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được vài năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh H không tôn trọng chị, có nhiều lời lẽ miệt thị, xúc phạm chị. Chị đã nhiều lần nói chuyện, góp ý nhưng anh H không thay đổi; quan hệ vợ chồng ngày càng căng thẳng, áp lực. Vợ chồng sống ly thân kéo dài. Chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị giải quyết ly hôn với anh H.

Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là Trần Đức T, sinh ngày 23-12- 2008 và Trần Văn V, sinh ngày 30-01-2012. Ly hôn chị có nguyện vọng nuôi dưỡng cả hai con chung và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và công nợ chung: Chị Mai Thị L không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn là anh Trần Văn H đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không đến Tòa án làm bản tự khai và không tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; tại phiên tòa anh H vẫn vắng mặt. Do đó, anh H không có quan điểm giải quyết vụ án.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 24-6-2020 các cháu Trần Đức T và Trần Văn V có nguyện vọng được ở với mẹ nếu bố mẹ ly hôn.

Biên bản thu thập tài liệu chứng cứ ngày 25-6-2020, chính quyền địa phương nơi chị L và anh H sinh sống cung cấp: Vợ chồng chị Mai Thị L và anh Trần Văn H cư trú tại số nhà 13/60/2 đường N, phường T, thành phố N, tỉnh Nam Định. Quá trình chung sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, xô sát, nghe nói nguyên nhân mâu thuẫn là vì vấn đề kinh tế nhưng không báo tổ dân phố hòa giải. Vợ chồng có 02 con là Trần Đức T và Trần Văn V.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nam Định căn cứ vào Điều 21, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 48, Điều 97 và Điều 262 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nhận xét đánh giá về quá trình tiến hành tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự. Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về hôn nhân: Xét mâu thuẫn giữa chị Mai Thị L và anh Trần Văn H đã trầm trọng, nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 xử ly hôn giữa chị L và anh H.

Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, giao con Trần Đức T, sinh ngày 23-12-2008 và Trần Văn V, sinh ngày 30-01-2012 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của chị L không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và công nợ chung: Chị Mai Thị L không yêu cầu nên không đặt ra để giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn là anh Trần Văn H đã được tống đạt hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh H theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

[2] Về hôn nhân: Chị Mai Thị L và anh Trần Văn H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 11-4-2008 tại Ủy ban nhân dân phường Thống Nhất, thành phố Nam Định là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống của chị Mai Thị L và anh Trần Văn H phát sinh mâu thuẫn. Đối với anh H, Tòa án đã triệu tập nhưng anh H không đến tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; tại phiên tòa anh H vắng mặt không có lý do thể hiện việc anh H không có thiện chí hòa giải, giải quyết mâu thuẫn của vợ chồng. Tại phiên tòa chị L giữ nguyên yêu cầu đề nghị giải quyết ly hôn với anh H. Xét mâu thuẫn của vợ chồng chị L và anh H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử có căn cứ xử cho ly hôn giữa chị Mai Thị L và anh Trần Văn H theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Chị Mai Thị L và anh Trần Văn H có hai con chung Trần Đức T, sinh ngày 23-12-2008 và Trần Văn V, sinh ngày 30-01-2012. Cháu T và cháu V có quan điểm được ở với mẹ. Anh H không có quan điểm giải quyết về giao nuôi con chung. Để đảm bảo sự ổn định và sự phát triển của con, Hội đồng xét xử sẽ giao cháu T và cháu V cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng và ghi nhận sự tự nguyện của chị L không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con là phù hợp với quy định tại các điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về tài sản và công nợ chung: Chị Mai Thị L không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí ly hôn: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, nguyên đơn là chị Mai Thị phải nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, 58, 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Mai Thị L và anh Trần Văn H 2. Về nuôi con: Giao con Trần Đức T, giới tính: nam, sinh ngày 23-12-2008 và Trần Văn V, giới tính: nam, sinh ngày 30-01-2012 cho chị Mai Thị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Trần Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Trần Văn H có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Mai Thị L phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị L đã nộp tại biên lai thu tiền số 0003004 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Nam Định.

4. Quyền kháng cáo: Chị Mai Thị L được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trần Văn H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 430/2020/HNGĐ-ST ngày 20/08/2020 về ly hôn, nuôi con giữa chị L và anh H

Số hiệu:430/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nam Định - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;