Bản án 42/2021/HNGĐ-ST ngày 21/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE

 BẢN ÁN 42/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/05/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

 Ngày 21 tháng 5 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:135/2021/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2021 về việc: “Ly hôn và tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 34/2021/QĐST-HNGĐ ngày 05/5/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Đặng Thị Châu T, sinh năm 1977; (Có mặt) Địa chỉ: Số A, ấp P, xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre; Chỗ ở: Số B, ấp P, xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre.

Bị đơn Ông Trần Đức T1, sinh năm 1974; (Vắng mặt) ĐKTT: Số C M, BH, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. Chỗ ở: Số A, ấp P, xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 26/02/2021 bản tự khai, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa bà Đặng Thị Châu T trình bày:

Bà T và ông T1 đám cưới trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phước Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre vào năm 2010. Sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian đầu. Đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, thường hay cãi nhau, ông T1 ghen tuông vô cớ, thường xuyên bỏ nhà đi. Hiện tại, bà T và ông T1 đã sống ly thân từ đầu năm 2017 cho đến nay. Do không còn tình cảm nên nay bà T yêu cầu ly hôn với ông Trần Đức T1. Bà T không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng sau ly hôn.

Con chung: Bà T và ông T1 có 01 con chung là cháu Trần Đặng Đăng K, sinh ngày 02/3/2011, bà T yêu cầu nuôi cháu Khoa, bà T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Ông Trần Đức T1 được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để hòa giải và dự phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do chính đáng nên không có lời trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký nguyên đơn tuân thủ đúng quy định của pháp luật tuân thủ đúng quy định pháp luật tố tụng. Riêng bị đơn được triệu tập nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Do mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng của bà T và ông T1 đã đến mức trầm trọng, đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Đề nghị Hội đồng xét xử quyết định chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông T1. Về con chung: Bà T tiếp tục nuôi cháu Trần Đặng Đăng K, sinh ngày 02/3/2011; ông T1 không phải cấp dưỡng nuôi con do bà T tự nguyện không yêu cầu. Về tài sản chung, nợ chung: Bà T khai không có nên không xét đến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Trần Đức T1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng nên HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt ông T1 là phù hợp với Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án tranh chấp hôn nhân gia đình về việc ly hôn và tranh chấp về nuôi con chung nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bị đơn ông Trần Đức T1 có nơi cư trú tại ấp P, xã P, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông T1 kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phước Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre vào năm 2010 là phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được đến năm 2013, thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không hợp nhau, thường xuyên cãi nhau. Tại biên bản làm việc ngày 02/4/2021 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành với anh Đặng Công T2 (là em ruột của bà T) xác định quá trình chung sống giữa bà T và ông T1 không hạnh phúc, thường xuyên cãi nhau, ông T1 thường bỏ nhà đi nhiều ngày, hiện tại thì hai vợ chồng đã sống ly thân từ hơn 04 năm nay (BL34). Tòa án đã triệu tập ông T1 nhiều lần để dự các phiên hòa giải đoàn tụ nhưng ông T1 vẫn vắng mặt không có lý do. Điều này cho thấy ông T1 đã từ bỏ mối quan hệ hôn nhân này. Tại phiên tòa bà T vẫn cương quyết ly hôn, việc hàn gắng giữa bà T và ông T1 không có kết quả. Điều đó đã chứng tỏ mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng của bà T và ông T1 đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ vợ chồng. Hội đồng xét xử quyết định chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông T1 là phù hợp quy định pháp luật. Bà T tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau ly hôn nên ghi nhận.

[3] Về con chung: Bà T và ông T1 có 01 con chung là cháu Trần Đặng Đăng K, sinh ngày 02/3/2011. Xét việc giao con chung cho ai nuôi cần xem xét mọi mặt về điều kiện vật chất và tinh thần, sự phát triển bình thường của đứa trẻ. Bà T hiện tại có công việc ổn định đảm bảo đủ điều kiện để chăm sóc giáo dục con chung, cháu K vẫn được chăm sóc và tạo điều kiện phát triển bình thường. Ngoài ra, tại biên bản ghi ý kiến con chung ngày 02/4/2021 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre (BL35), cháu K cũng có nguyện vọng được tiếp tục sống với mẹ nếu cha mẹ phải ly hôn. Để đảm bảo việc phát triểu ổn định về vật chất và tinh thần cho các cháu nên giao cháu K cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Bà T tự nguyện không yêu cầu ông T1 cấp dưỡng nuôi con chung nên ghi nhận.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Đặng Thị Châu T khai không có nên không xét đến.

[5] Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà T phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 56; 81; 82; 83; 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; khoản 1 Điều 273; Điều 278 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Đặng Thị Châu T đối với ông Trần Đức T1. Bà Đặng Thị Châu T được ly hôn với ông Trần Đức T1. Quan hệ hôn nhân giữa bà Đặng Thị Châu T và ông Trần Đức T1 chấm dứt kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật. Ghi nhận bà Đặng Thị Châu T không yêu cầu cấp dưỡng cho vợ chồng sau khi ly hôn.

2. Về con chung: Bà Đặng Thị Châu T được tiếp tục nuôi cháu Trần Đặng Đăng K, sinh ngày 02/3/2011. Ghi nhận bà Đặng Thị Châu T không yêu cầu ông Trần Đức T1 cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông Trần Đức T1 được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.Vì lợi ích của con chung sau này, một hoặc cả hai bên cha mẹ, cơ quan tổ chức có thẩm quyền có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Đặng Thị Châu T khai không có nên không xét đến.

4. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Đặng Thị Châu T phải chịu là 300.000 (Ba trăm ngìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai tạm ứng án phí số 0004980 ngày 01/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Bà Đặng Thị Châu T đã nộp xong án phí.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 42/2021/HNGĐ-ST ngày 21/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:42/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;