TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GIÁ RAI, TỈNH BẠC LIÊU
BẢN ÁN 39/2019/DSST NGÀY 11/11/2019 VỀ TRANH CHẤP TIỀN HỤI
Ngày 11 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Giá Rai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 75/2019/TLST-DS ngày 8 tháng 3 năm 2019 về tranh chấp “tiền hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 64/2019/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:
– Nguyên đơn: bà Phạm Kim C Sinh năm 1977
+ Địa chỉ: Ấp T, xã L, huyện Đ, tỉnh B.
– Bị đơn: bà Trương Bé H Sinh năm 1986
+ Địa chỉ: Khóm I, Phường H, thị xã G, tỉnh B.
(Bà C có mặt, bà B vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
– Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Phạm Kim C trình bày:
Từ năm 2016 bà Trương Bé H có tham gia 05 dây hụi do bà Phạm Kim C làm chủ hụi, cụ thể:
Dây hụi 5.000.000đ khui ngày 15/6/2016 âm lịch, có 26 chưng, bà G tham gia 01 chưng, đóng được 6 kỳ hụi sống thì hốt hụi, bà G đóng được 2 kỳ hụi chết, còn nợ lại là 85.000.000đ;
Dây hụi 5.000.000đ khui ngày 20/01/2017 âm lịch, có 26 chưng, bà G tham gia 01 chưng, đóng được 3 kỳ hụi sống thì hốt hụi, còn nợ lại là 55.000.000đ;
Dây hụi 2.000.000đ khui ngày 30/01/2016 âm lịch, có 33 chưng, bà G tham gia 01 chưng, đóng được 18 kỳ hụi sống thì hốt hụi, bà Gấm đóng được 2 kỳ hụi chết, còn nợ lại là 24.000.000đ;
Dây hụi 1.000.000đ khui ngày 4/10/2016 âm lịch, có 36 chưng, bà G tham gia 01 chưng, đóng được 6 kỳ hụi sống thì hốt hụi, bà G đóng được 8 kỳ hụi chết, còn nợ lại là 21.000.000đ;
Dây hụi ngày 300.000đ khui ngày 15/6/2017 âm lịch, có 60 chưng, bà G tham gia 02 chưng, sau khi hốt hụi bà G còn nợ lại 25 ngày là 15.000.000đ.
Tổng số tiền hụi bà Trương Bé H còn nợ bà Phạm Kim C là 210.000.000đ, sau đó bà G đóng được 10.000.000đ tiền hụi chết, còn nợ lại là 200.000.000đ, đến ngày 20/9/2017 âm lịch các bên giáp mặt chốt lại số tiền hụi 200.000.000đ, phía bà G có viết tờ giấy ghi nhận số tiền nợ hụi là 200.000.000đ và ký tên G phía dưới tờ giấy.
Nay bà Chi yêu cầu bà Trương Bé H có nghĩa vụ trả số tiền nợ hụi là 200.000.000đ, không yêu cầu tính lãi trong thời gian giao dịch, yêu cầu tính lãi chậm trả trong giai đoạn thi hành án.
– Đối với bị đơn bà Trương Bé H (G):
Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt trực tiếp các văn bản tố tụng cho bị đơn bà Trương Bé H (G), ông Huỳnh Thanh N (là chồng bà G có nhận thay) theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng bị đơn bà Trương Thị B cố tình trốn tránh, vắng mặt không có lý do chính đáng, vì vậy Tòa án đã tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn bà Trương Bé H (G) theo quy định của pháp luật.
– Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Giá Rai:
+ Về trình tự, thủ tục tố tụng: các họat động tố tụng của Thẩm phán, HĐXX, Thư lý phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án là đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dụng:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 463, 466, 468, 471 của Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị định số 144/2006/NĐ – CP ngày 27/11/2006 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu đơn khởi kiện của bà Phạm Kim C đối với bà Trương Bé H (G) về việc tranh chấp tiền hụi.
Buộc bà Trương Bé H có nghĩa vụ trả cho bà Phạm Kim C số tiền nợ hụi là 200.000.000đ.
Án phí sơ thẩm dân sự buộc bà Trương Bé H phải chịu theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa các bên đương sự vẫn giữ nguyên nội dung đã trình bày và có yêu cầu Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo luật định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có cơ sở xác định:
[1] Từ năm 2016 bà Trương Bé H (G) có tham gia 05 dây hụi do bà Phạm Kim C làm chủ hụi, sau khi đóng được dài kỳ hụi sống thì bà Trương Bé H hốt hụi, đóng lại hụi chết cho bà Chi, đến ngày 20/6/2018 giữa bà Chi và bà Trương Bé Hai(Gấm) chốt lại số tiền hụi bà Trương Bé H (G) còn nợ bà Chi tổng số tiền là 200.000.000đ, giấy ghi nhận nợ do bà Trương Bé H (G) ký tên, từ khi ghi nhận nợ cho đến nay bà G chưa thanh toán khoản tiền nợ hụi nào cho bà C.
[2] Như vậy có đủ căn cứ xác định bà Trương Bé H (G) còn nợ bà Phạm Kim C số tiền nợ hụi là 200.000.000đ, đối với số tiền lãi do bà C không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
[3] Về phía bị đơn bà Trương Bé H (G) đã cố tình trốn tránh, vắng mặt không có lý do chính đáng, Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn bà Trương Bé H (G) theo định tại Điều 228 BLTTDS.
[4] Qua ý kiến đề xuất giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát, HĐXX xét thấy là hoàn có căn cứ pháp luật nên cần được ghi nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch bà Trương Bé H phải nộp 10.000.000đ, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Giá Rai. Số tiền dự nộp tạm ứng án phí 5.000.000đ ngày 8/3/2018 lai thu số 0012764 của bà Phạm Kim C tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Giá Rai, sẻ được hoàn lại đủ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 463, 466, 468, 471 của Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu đơn khởi kiện của bà Phạm Kim C đối với bà Trương Bé H (G) về việc tranh chấp tiền hụi.
Buộc bà Trương Bé H có nghĩa vụ trả cho bà Phạm Kim C số tiền nợ hụi là 200.000.000đ.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong các khoản tiền hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng nhà nước quy định tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch bà Trương Bé H phải nộp 10.000.000đ, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Giá Rai. Số tiền dự nộp tạm ứng án phí 5.000.000đ ngày 8/3/2018 lai thu số 0012764 của bà Phạm Kim C tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Giá Rai, sẻ được hoàn lại đủ.
Án xử sơ thẩm công khai báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Trương Bé H (G) vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án tại nơi cư trú.
Bản án 39/2019/DSST ngày 11/11/2019 về tranh chấp tiền hụi
Số hiệu: | 39/2019/DSST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 11/11/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về