Bản án 349/2019/HNGĐ-ST ngày 16/04/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 349/2019/HNGĐ-ST NGÀY 16/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 16 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn,Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1191/2018/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23/2019/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2019/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Đặng Mai H, sinh năm 1967.

Thường trú: 15/2A ấp M, xã C, huyện M, Thành phố Hồ Chí Minh.

Tạm trú: B23 ấp M, xã T, huyện M, Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn xin vắng mặt).

Bị đơn: Ông Trương Văn G, sinh năm 1965.

Thường trú: 15/2A ấp M, xã C, huyện M, Thành phố Hồ Chí Minh.

Tạm trú: B23 ấp M, xã T, huyện M, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 29/10/2018, bản tự khai ngày 30/11/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Đặng Mai H trình bày:

Bà H và ông G tự nguyện chung sống với nhau, đăng ký kết hôn ngày 15/3/1993 tại Ủy ban nhân dân huyện M, Thành phố Hồ Chí Minh (Giấy chứng nhận kết hôn số 82.T.H, quyển số 01-93 ngày 15/3/1993).

Hai vợ chồng chung sống cùng nhau nhưng không có hạnh phúc, giữa hai vợ chồng xảy ra rất nhiều mâu thuẫn và các mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn là do hai vợ chồng bất đồng trong quan điểm sống, không tôn trọng lẫn nhau. Không cùng nhau đầu tư kinh doanh, quản lý việc mua bán. Vợ chồng đã cố gắng hòa giải, hàn gắn nhưng không thành. Hai bên không còn quan tâm, tôn trọng và yêu thương nhau nữa.

Nhận thấy cuộc sống chung không có hạnh phúc, mâu thuẫn giữa hai vợ chồng khó hàn gắn, bản thân không còn yêu thương, không còn muốn chung sống với ông G. Do đó, bà H yêu cầu ly hôn với ông Trương Văn G.

Về con chung: có 02 con chung tên Trương Mai L, sinh ngày 04/10/1994 và Trương Mai V, sinh ngày 09/12/1996. Hai con chung đều đã trưởng thành, bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nghĩa vụ dân sự chung: Hai bên tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Án phí dân sự sơ thẩm: Án phí ly hôn do bà H tự nguyện chịu.

- Bị đơn ông Trương Văn G đã được Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn nhiều lần triệu tập hợp lệ đến Tòa án và tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu:

Về tố tụng: Thông qua việc kiểm sát giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án tới thời điểm trước khi Hội đồng xét xử nghị án. Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của pháp luật.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Đặng Mai Hkhởi kiện ly hôn với ông Trương Văn G đây là tranh chấp quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Ông Trương Văn G là bị đơn có nơi cư trú tại ấp M, xã T, huyện M nên thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã thực hiện tống đạt hợp lệ, đầy đủ cho đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn bà Đặng Mai H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Trương Văn G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ quy định tại Điều 227, Điều 228 và khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng trong vụ án.

[3] Về nội dung giải quyết yêu cầu của đương sự:

[3.1] Quan hệ hôn nhân: Theo trình bày của nguyên đơn và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thể hiện bà H và ông G tự nguyện đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân huyện M cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 82.T.H, quyển số 01-93 ngày 15/3/1993 nên hôn nhân giữa bà Đặng Mai H và ông Trương Văn G là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, giữa bà H và ông G có mâu thuẫn xảy ra dẫn đến việc chung sống không hạnh phúc. Hai vợ chồng bất đồng trong quan điểm sống, không tôn trọng lẫn nhau. Không cùng nhau đầu tư kinh doanh, quản lý việc mua bán. Vợ chồng không còn quan tâm nhau, không yêu thương, chăm sóc cho nhau. Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ ông G đến Tòa án để giải quyết vụ kiện nhưng ông G vắng mặt không có lý do. Điều đó cho thấy ông G không có thiện chí hàn gắn quan hệ hôn nhân với bà H. Bản thân bà H không còn muốn chung sống cùng ông G, kiên quyết giữ nguyên yêu cầu ly hôn. Xét thấy hôn nhân giữa bà H và ông G lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Đặng Mai H là phù hợp.

[3.2] Về con chung: Bà H và ông G có 02 con chung tên Trương Mai L, sinh ngày 04/10/1994 và Trương Mai V, sinh ngày 09/12/1996. Hai con chung đều đã trưởng thành, bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3.3] Về tài sản chung và nghĩa vụ dân sự chung: Tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn bà Đặng Mai H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật là phù hợp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227, Điều 228; khoản 1 Điều 238; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng khoản 1 Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 ;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Đặng Mai H và ông Trương Văn G.

2. Về con chung: Bà H và ông G có 02 con chung tên Trương Mai L, sinh ngày 04/10/1994 và Trương Mai V, sinh ngày 09/12/1996. Hai con chung đều đã trưởng thành, bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về tài sản chung và nghĩa vụ dân sự chung: Tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Bà Đặng Mai H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm ngàn) đồng đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004088 ngày 30/10/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Thi hành tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

6. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 349/2019/HNGĐ-ST ngày 16/04/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:349/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;