Bản án 31/2021/HNGĐ-ST ngày 20/04/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 31/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/04/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

 Trong ngày 20 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số:81/2021/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 02 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 3 năm 2021 giữa:

* Nguyên đơn: ông Lê Quốc T, sinh năm 1974.

* Bị đơn: bà Võ Huỳnh Châu M, sinh năm 1977 Cùng địa chỉ: P, xã Q, huyện Châu Thành, tỉnh BếnTre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn ly hôn, bản tự khai cũng như tại đơn xin xét xử vắng mặt nguyên đơn anh Lê Quốc T có lời trình bày:

Anh và chị Võ Huỳnh Châu M đăng ký kết hôn năm 2005 tại Ủy ban nhân dân xã M, thị xã C, tỉnh Đồng Tháp. Hôn nhân do hai bên tự nguyện. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp nên không thể dung hòa, anh đã bỏ ra ngoài sống riêng và vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019. Năm 2018 và năm 2020 anh có làm đơn ly hôn nhưng cô M không đồng ý ly hôn, anh cũng đã rút đơn cả 02 lần vì cũng muốn tạo cơ hội cho nhau đoàn tụ nhưng anh thấy không có kết quả. Nay anh xác định không thể hàn gắn tình cảm với cô M nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về hôn nhân: Ly hôn với cô M.

- Về con chung: có 02 con chung là Lê Vũ Hoàng P, sinh ngày 29/10/2012 và Lê Vũ Hoàng Ph, sinh ngày 30/01/2006. Anh T đồng ý 02 con chung sống với mẹ, anh cấp dưỡng nuôi 02 con cho chị M mỗi tháng mỗi con là 1.000.000đ.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

* Tại bản tự khai và biên bản hòa giải ngày 19/3/2021 bị đơn chị Võ Huỳnh Châu M có lời trình bày: chị thống nhất với lời trình bày của anh T về thời gian kết hôn và đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống vợ chồng chị sống hạnh phúc thời gian ngắn, từ năm 2010 mâu thuẩn đã phát sinh từ chuyện nhỏ như trong sinh hoạt gia đình, anh T tính toán nhỏ nhen nhưng vì con chị vẫn kéo dài cuộc sống vợ chồng đến năm 2019 anh T bỏ nhà ra ngoài thuê nhà trọ ở và có quan hệ với người khác nên đã làm đơn ly hôn rồi sau đó tự rút đơn. Chị không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của anh T vì không muốn anh T được tự do quan hệ với người khác.

Về con chung: Lê Vũ Hoàng P, sinh ngày 29/10/2012 và Lê Vũ Hoàng Ph, sinh ngày 30/01/2006, từ ngày chị và anh T ly thân 02 con sống với chị, trường hợp Tòa án giải quyết cho anh T ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con, yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi đứa mỗi tháng 3.000.000đ. Do anh T làm bên ngoài có nhiều tiền nhưng làm nghề tự do nên chị không chứng minh được thu nhập của anh T.

Về tài sản chung, về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biều quan điểm như sau:

- Về tố tụng: Người tiến hành tố tụng tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Người tham gia tố tụng chấp hành đúng quy định pháp luật.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Quốc T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại tòa cũng như quan điểm của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Căn cứ đơn khởi kiện của anh Lê Quốc T đối với chị Võ Huỳnh Châu M thì vụ án có quan hệ tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Quan hệ pháp luật tranh chấp nêu trên được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Chị Võ Huỳnh Châu M có hộ khẩu thường trú tại ấp P, xã Q, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.

Anh Lê Quốc T có đơn xin xét xử vắng mặt, tại phiên tòa chị M vắng mặt dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2. Tòa án xét xử vắng mặt anh T và chị M là phù hợp quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Quốc T và chị Võ Huỳnh Châu M đăng ký kết hôn ngày 19/4/2005 tại Ủy ban nhân dân xã M, thị xã C, tỉnh Đồng Tháp nên được xem là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Anh T cho rằng từ đầu năm 2019 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, tính tình không còn phù hợp. Anh đã bỏ nhà ra đi từ năm 2019 nên vợ chồng sống ly thân. Nay anh T xác định tình cảm vợ chồng giữa anh và chị M không còn và xin được ly hôn với chị M.

Hội đồng xét xử thấy rằng thực tế mâu thuẫn vợ chồng giữa anh T và chị M đã phát sinh, anh chị sống ly thân từ năm 2019. Trong quá trình giải quyết vụ án, tại biên bản hòa giải ngày 19/3/2021 chị M cũng nhìn nhận việc vợ chồng mâu thuẩn và đã sống ly thân, chị M không đồng ý ly hôn vì không muốn anh T tự do quan hệ với người khác. Điều đó khẳng định mâu thuẫn vợ chồng giữa anh T và chị M đã kéo dài và đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh T là phù hợp.

[2.2] Về con chung: anh chị có 02 con chung là Lê Vũ Hoàng P, sinh ngày 29/10/2012 và Lê Vũ Hoàng Ph, sinh ngày 30/01/2006. Từ ngày anh chị sống ly thân thì 02 con sống với chị M, chị M yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con, anh T đồng ý để 02 con sống với chị M, phù hợp với nguyện vọng của 02 con nên được chấp nhận. Chị M yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi đứa mỗi tháng 3.000.000đ, anh T chỉ đồng ý cấp dưỡng nuôi 02 con cho chị M mỗi đứa con mỗi tháng 1.000.000đ HĐXX xét thấy, yêu cầu cấp dưỡng nuôi 02 con của chị M mỗi đứa con mỗi tháng 3.000.000đ, nhưng chị không cung cấp được mức thu nhập hiện tại của anh T nên không được chấp nhận, anh T đồng ý cấp dưỡng nuôi 02 con cho chị M mỗi đứa con mỗi tháng 1.000.000đ là phù hợp với mức cấp dưỡng của người có thu nhập không ổn định nên được chấp nhận.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: anh T và chị M cùng khai không có nên không xét đến.

[2.4] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, và án phí về cấp dưỡng nuôi con là 300.000đ anh T phải nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Điều 51 và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[1] Về quan hệ hôn nhân: anh Lê Quốc T được ly hôn với chị Võ Huỳnh Châu M.

[2] Về con chung: chị M được quyền tiếp tục nuôi 02 con là Lê Vũ Hoàng P, sinh ngày 29/10/2012 và Lê Vũ Hoàng Ph, sinh ngày 30/01/2006. Anh T cấp dưỡng nuôi 02 con con chị M mỗi tháng 2.000.000đ ( hai triệu đồng) (mỗi đứa con mỗi tháng 1.000.000đ). Thời gian cấp dưỡng từ tháng 5/2021 cho đến khi các con tròn 18 tuổi.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con mà không ai được cản trở. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như cấp dưỡng nuôi con.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không xét đến.

[4] Về án phí: Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ và án phí cấp dưỡng là 300.000đ, tổng cộng là 600.000đ( sáu trăm nghìn ) đồng anh Lê Quốc T có nghĩa vụ nộp. Án phí của anh T được trừ biên lai thu tiềm tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0004919 ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Anh T còn phải nộp là 300.000đ ( ba trăm nghìn) đồng án phí.

[5] Về quyền kháng cáo: Anh T và chị M vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

162
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 31/2021/HNGĐ-ST ngày 20/04/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:31/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;