TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU , TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 24/2021/HNGĐ-ST NGÀY 07/04/2021 VỀ LY HÔN, NUÔI CON
Trong ngày 07 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 752/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2020/QĐXX-ST ngày 17 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Qu H, sinh năm 1992 – có mặt;
Địa chỉ: Tổ 5, ấp Hội Th, xã Tân H, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
Bị đơn: Anh Phạm Huy C, sinh năm 1988 – vắng mặt.
Địa chỉ: Tổ 5, ấp Hội Th, xã Tân H, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Qu H và qua lời trình bày trong quá trình giải quyết như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh C sống chung với nhau từ năm 2010, đến năm 2014 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân H, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Trong quá trình chung sống, anh chị thường xuyên gây gỗ nhau do anh C đi làm, nhậu nhẹt với bạn bè, về nhà kiếm chuyện cự cãi với chị, thậm chí còn chửi mắng, xúc phạm cha mẹ chị. Bản thân anh C hầu như ngày nào cũng nhậu nhậu thường xuyên và không chăm lo cho gia đình. Khoảng 01 tháng nay (tính từ thời gian nộp đơn trở về trước) vợ chồng ly thân và trong thời gian ly thân, vợ chồng không liên lạc, không nói chuyện gì với nhau.
Về con chung: Anh chị có 02 con chung tên Phạm Thị Ngọc Qu, sinh ngày 07-8-2013 và Phạm Thị Kiều V, sinh ngày 21-8-2016, hiện các cháu đang sống chung với chị.
Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị Hương cam kết chịu trách nhiệm lời trình bày của mình về thời gian chung sống, mâu thuẫn, con chung, tài sản chung, nợ chung là đúng.
Nay chị Nguyễn Thị Qu H xin ly hôn với anh Phạm Huy C. Chị Hương yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung. Tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
* Đối với bị đơn anh Phạm Huy C:
Trong quá trình giải quyết vụ án, anh C thống nhất với lời trình bày của chị H. Anh thừa nhận có nhậu nhẹt nhiều nên vợ chồng gây gỗ, cãi nhau nhưng vì còn thương vợ, thương con nên muốn đoàn tụ để lo cho gia đình. Ngoài ra không còn mâu thuẫn gì khác. Trong thời gian ly thân, do không liên lạc được với chị H nên anh không năn nỉ, thuyết phục được. Anh C yêu cầu đoàn tụ. Sau đó, ngày 09-12- 2021 anh C gửi Đơn xin vắng mặt trong quá trình giải quyết, xét xử.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký phiên tòa, Hội đồng xét xử, các đương sự đều thực hiện đúng theo quy định.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình, Điều 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Qu H đối với anh Phạm Huy C.
Về con chung: Giao con chung Phạm Thị Ngọc Qu, sinh ngày 07-8-2013 và Phạm Thị Kiều V, sinh ngày 21-8-2016 cho chị Nguyễn Thị Qu H trực tiếp chăm sóc, giáo dục, trông nom, nuôi dưỡng. Ghi nhận chị Nguyễn Thị Qu H không yêu cầu anh Phạm Huy C cấp dưỡng nuôi con. Anh Phạm Huy C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Qu H trình bày không yêu cầu giải quyết, không có nên đề nghị Tòa án không xem xét.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị Qu H phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Phạm Huy C có Đơn đề nghị vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét tình cảm vợ chồng do chị Nguyễn Thị Qu H, anh Phạm Huy C trình bày trong quá trình giải quyết và qua việc cung cấp thông tin của chính quyền địa phương ngày 16-3-2021 (Bút lục 23) thể hiện tình cảm giữa chị H, anh C đã có mâu thuẫn, anh chị không còn thương yêu quý trọng, chăm sóc giúp đỡ nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Anh Phạm Huy C yêu cầu đoàn tụ nhưng không đưa ra các biện pháp hàn gắn, không thuyết phục được chị H thay đổi ý kiến.
Xét thấy, việc đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh đề nghị cho chị Nguyễn Thị Qu H, anh Phạm Huy C ly hôn là phù hợp nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H đối với anh C. Cho chị Nguyễn Thị Qu H ly hôn đối với anh Phạm Huy C.
[3] Về con chung: Giao con chung Phạm Thị Ngọc Qu, sinh ngày 07-8-2013 và Phạm Thị Kiều V, sinh ngày 21-8-2016 cho chị Nguyễn Thị Qu H trực tiếp chăm sóc, giáo dục, trông nom, nuôi dưỡng. Ghi nhận chị Nguyễn Thị Qu H không yêu cầu anh Phạm Huy C cấp dưỡng nuôi con. Anh Phạm Huy C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
[4] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Qu H, anh Phạm Huy C không yêu cầu giải quyết.
[5] Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Qu H, anh Phạm Huy C trình bày không có.
[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Qu H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Qu H xin ly hôn với anh Phạm Huy C. Cho chị Nguyễn Thị Qu H ly hôn với anh Phạm Huy C.
2. Về con chung: Giao con chung Phạm Thị Ngọc Qu, sinh ngày 07-8-2013 và Phạm Thị Kiều V, sinh ngày 21-8-2016 cho chị Nguyễn Thị Qu H trực tiếp chăm sóc, giáo dục, trông nom, nuôi dưỡng. Ghi nhận chị Nguyễn Thị Qu H không yêu cầu anh Phạm Huy C cấp dưỡng nuôi con. Anh Phạm Huy C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Qu H, anh Phạm Huy C không yêu cầu giải quyết.
4. Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Qu H, anh Phạm Huy C trình bày không có.
5. Về án phí hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị Qu H phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0001432 ngày 02-12-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Chị Nguyễn Thị Qu H đã nộp đủ án phí.
Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6. Về kháng cáo: Các đương sự có mặt làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ./.
Bản án 24/2021/HNGĐ-ST ngày 07/04/2021 về ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 24/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Châu - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 07/04/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về