Bản án 31/2021/HNGĐ-ST ngày 11/03/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 31/2021/HNGĐ-ST NGÀY 11/03/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số 779/2021/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2021/QĐXXST-HN ngày 04 tháng 02 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2021/QĐST-HNGĐ ngày 26/02/2021 giữa các đương sự:

1.. Nguyên đơn: Chị Thiều Thị Ngọc M, sinh năm 1990.

Địa chỉ: số 127/8A Lê Thị Hồng Gấm, phường 6, thành phố M, tỉnh Tiền Giang 2. Bị đơn: Anh Trần Công N, sinh năm 1980.

Địa chỉ: số 127/8A Lê Thị Hồng Gấm, phường 6, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

( Chị Mãi xin vắng mặt, anh Nhân vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn ly hôn, và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Thiều Thị Ngọc M trình bày: chị và anh Trần Công N cưới nhau từ năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 6, thành phố Mỹ Tho. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc nhưng đến năm 2009 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, chị đã đã nộp ly hôn nhưng muốn vợ chồng hàn gắn và cho anh N cơ hội nên đã rút đơn. Tuy nhiên, mẫu thuẫn đến nay vẫn không thể giải quyết mà càng trầm trọng, cả 02 đã sống ly thân từ tháng 11 năm 2020 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau:

- Về hôn nhân: Chị yêu cầu được ly hôn với anh Trần Công N - Về con chung: có 01 con chung tên Trần Thái H sinh ngày 23/5/2009. Ly hôn, chị M yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai và biên bản hòa giải không thành ngày 02 tháng 12 năm 2020 anh Trần Công Nh trình bày thống nhất với chị M về thời gian xác lập hôn nhân, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn nhỏ do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cự cãi nhưng không đến mức trầm trọng, anh vẫn còn thương chị M, mong muốn được hàn gắn nên chị M yêu cầu ly hôn anh không đồng ý. Về con chung, anh thống nhất có 01 con chung tên Trần Thái H sinh ngày 23/5/2009, do anh không đồng ý ly hôn nên không đồng ý giao con cho chị M nuôi dưỡng, tài sản chung và nợ chung anh thống nhất không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn vắng mặt không rõ lý do.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự và quan điểm về việc giải quyết vụ án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng tuân theo pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt còn bị đơn chưa thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình và vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ vào điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt anh Nhân và chị Mãi. Về nội dung theo lập luận nêu tại bài phát biểu. Căn cứ Điều 51, 56, 58, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị M. Giao cháu Trần Thái H sinh ngày 23/5/2009 chị M nuôi dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung chị M và anh N trình bày không có, không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1].Về tố tụng:

Nguyên đơn chị Thiều Thị Ngọc M yêu cầu được ly hôn với anh Trần Công N có đia chỉ tại phường 6, thành phố M, tỉnh Tiền Giang. Căn cứ quy định khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định là tranh chấp ly hôn, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố M.

[2 ]. Sự có mặt của các đương sự: Tại phiên tòa, nguyên đơn Thiều Thị Ngọc M có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn Trần Công N không có đơn xin xét xử vắng mặt, và đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ vào điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt chị M và anh N.

[3 ]. Về nội dung vụ án:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: chị M và anh N cưới nhau vào năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 6, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang vào ngày 14/5/2009 nên là hôn nhân hợp pháp. Sau khi cưới chị M và anh N chung sống hạnh phúc, nhưng về sau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay.

Qua trình giải quyết vụ án, chị M khẳng định không thể hàn gắn với anh N vì chị không còn tình cảm với anh N, chị đã cho anh N nhiều thời gian để sửa đổi nhưng vẫn không thể hàn gắn nên yêu cầu ly hôn. Còn anh N không đồng ý ly hôn nhưng cũng không đưa ra được giải pháp để chị Mãi tha thứ, hàn gắn.

[2.2] Xét thấy, mối quan hệ hôn nhân của chị M và anh N là không thể hàn gắn, vì không có sự vun đắp, xây dựng gia đình từ hai phía, thời gian sống ly thân quá dài, nhưng cả hai vẫn không có biện pháp hàn gắn lại tình cảm. Vào năm 2020 chị M có nộp đơn ly hôn tại TAND thành phố Mỹ Tho để xin được ly hôn với anh N, nhưng chị M đã cho anh N cơ hội hàn gắn và đã rút đơn theo Quyết định đình chỉ số 85/2020/QĐST –HN ngày 15/7/2020 của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho. Tuy nhiên đến nay mâu thuẫn vẫn không thể hàn gắn nên mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn chị M, cho chị M được ly hôn với anh N.

[2.3] Về nuôi con chung: Đối với con chung Trần Thái H sinh ngày 23/5/2009 đang sống chung với chị M và chị yêu cầu được nuôi dưỡng. Anh Trần Công N có ý kiến mong muốn được nuôi con chung.

Xét thấy, trong thời gian vợ chồng sống ly thân, cháu H do chị M chăm sóc nuôi dưỡng, cháu được đến trường, có cuộc sống ổn định và cháu H có ý kiến mong muốn được tiếp tục sống cùng chị M. Để ổn định tâm lý, sinh hoạt, nơi ở cho cháu H, giao cháu cho chị M nuôi dưỡng là đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con chung. Vì vậy, yêu cầu nuôi dưỡng cháu H của chị M là có cơ sở nên được chấp nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con, chị M có việc làm, thu nhập ổn định, đủ khả năng nuôi con nên chị không yêu anh N cấp dưỡng nuôi con chung, không đặt ra xem xét.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: chị M và anh N thống nhất không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét [3] Về án phí: Chị Thiều Thị Ngọc M phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân vàgia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ khoản 1 Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 110 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thiều Thị Ngọc M.

- Về hôn nhân: chị Thiều Thị Ngọc M được ly hôn với anh Trần Công N - Về con chung: Giao cháu Trần Thái H sinh ngày 23/5/2009 cho chị Thiều Ngọc M trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng, anh Trần Công N không cấp dưỡng nuôi con.

Không ai được quyền ngăn cản việc thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung sau khi ly hôn.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

2. Về án phí: chị Thiều Thị Ngọc M phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002397 ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho nên chị đã nộp xong.

3. Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

260
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 31/2021/HNGĐ-ST ngày 11/03/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:31/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;