TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ LONG MỸ TỈNH, HẬU GIANG
BẢN ÁN 30/2023/HNGĐ-ST NGÀY 15/05/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 15 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 174/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 11 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2023/QĐXXST–HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2023/QĐST-HNGĐ, ngày 27 tháng 4 năm 2023 giữa các Đ sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Nh, sinh năm: 1986 (có mặt). Địa chỉ: Khu vực H, phường T, thị xã M, tỉnh Hậu Giang.
2. Bị đơn: Anh Huỳnh Thanh Đ, sinh năm: 1971 (vắng mặt). Địa chỉ: Khu vực H, phường T, thị xã M, tỉnh Hậu Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Nh trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Năm 2001 chị Nguyễn Thị Nh và anh Huỳnh Thanh Đ tự nguyện kết hôn và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang vào ngày 13/5/2009.
Nguyên nhân mâu thuẫn: Do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cự cải, năm 2020 mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên gay gắt nên chị Nh và anh Đ đã ly thân kéo dài từ năm 2020 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể quay lại tiếp tục sống chung được nửa nên chị Nh yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Huỳnh Thanh Đ.
Về con chung: Chị Nh và anh Đ có 02 con chung Huỳnh Đông H (giới tính nam), sinh ngày 28/5/2002 và Huỳnh Phúc Đ (giới tính nam), sinh ngày 17/12/2004. Con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với bị đơn Huỳnh Thanh Đ nhưng bị đơn vắng mặt không lý do.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang phát biểu ý kiến như sau: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký, nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với bị đơn chưa chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Nh. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Nh được ly hôn với anh Huỳnh Thanh Đ. Về con chung: Đã trưởng thành nên không xem xét. Về tài sản chung và nợ chung không có không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Về án phí nguyên đơn phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ đã thể hiện trong hồ sơ vụ án được thẩm tra, tranh luận tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại tòa án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây la vu an “Tranh chấp ly hôn”, căn cứ các Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Huỳnh Thanh Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố tình vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt đối với bị đơn và dành quyền kháng cáo cho bị đơn theo luật định.
[3] Về nội dung:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Nh và anh Huỳnh Thanh Đ tự nguyện và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang vào ngày 13/5/2009 nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.
[3.2] Xét nguyên nhân yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Nh, Hội đồng xét xử nhận thấy: Quá trình chung sống thời gian đầu cuộc sống vợ chồng anh chị hạnh phúc nhưng dần về sau vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, cuộc sống chung không hạnh phúc nên chị Nguyễn Thị Nh và anh Huỳnh Thanh Đ đã ly thân kéo dài từ năm 2020 cho đến nay. Tại phiên tòa, chị Nguyễn Thị Nh cho rằng mâu thuẫn giữa vợ chồng anh chị đã kéo dài nhưng không thể hàn gắn được và cương quyết yêu cầu được ly hôn với anh Huỳnh Thanh Đ. Từ đó cho thấy, mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân giữa anh chị là trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Nh.
[3.3] Về con chung: Chị Nh và anh Đ có 02 con chung tên Huỳnh Đông H (giới tính nam), sinh ngày 28/5/2002 và Huỳnh Phúc Đ (giới tính nam), sinh ngày 17/12/2004. Con chung đã trưởng thành, các Đ sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
[3.4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nh không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
[4] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử nhận thấy đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên chấp nhận.
[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Nh phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Nh.
2. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Nh được ly hôn với anh Huỳnh Thanh Đ. Giấy chứng nhận kết hôn ngày 13/5/2009 của Ủy ban nhân dân phường Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy (nay là thành phố Ngã Bảy), tỉnh Hậu Giang hết hiệu lực kể từ ngày 15/5/2023.
3. Về con chung: Đã trưởng thành nên không xem xét.
4. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nh không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
5. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Nh phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Chị Nh được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo lai thu số 0004474 lập ngày 07 tháng 11 năm 2022 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
6. Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi bị đơn cư trú.
Bản án 30/2023/HNGĐ-ST về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 30/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Long Mỹ - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/05/2023 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về