TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L, TỈNH BẮC GIANG
BẢN ÁN 29/2020/HNGĐ-ST NGÀY 12/06/2020 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG GIỮA CHỊ C, ANH C
Ngày 12 tháng 6 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 40/2020/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 02 năm 2020 về việc “ly hôn; nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 45/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2020; Quyết định hoãn phiên toà số 17/2020/QĐST-HNGĐ giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị C, sinh năm 1993 “có mặt”.
Bị đơn: Anh Nguyễn Cao C, sinh năm 1984 “vắng mặt”.
Cùng địa chỉ: Thôn H, xã H, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 25/12/2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Hoàng Thị C trình bày:
Về hôn nhân: Chị với anh Nguyễn Cao C kết hôn với nhau từ ngày tháng 03/2015. Trước khi kết hôn hai bên có được tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H. Sau khi kết hôn, vợ chồng về chung sống với nhau ngay tại thôn H, xã H. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hòa hợp hạnh phúc, đến 20/11/2019 vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do không hợp nhau, hay bất đồng quan điểm, cuộc sống chung không hạnh phúc và vợ chồng sống ly thân từ tháng 11/2019 cho đến nay không còn quan hệ tình cảm cũng như kinh tế. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, chị vẫn giữ nguyên quan điểm đề nghị giải quyết ly hôn với anh C.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Đức H, sinh ngày 22/4/2012, hiện cháu đang ở với anh C. Nguyện vọng của chị về con chung là sau ly hôn để anh C nuôi dưỡng con chung. Về tài sản riêng, chung, công nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Cao C trình bày:
Về hôn nhân: Anh xác định về quan hệ hôn nhân, thời gian anh và chị C cưới nhau, về chung sống, cưới có đăng ký kết hôn như lời trình bày trên của chị C là hoàn toàn đúng. Trong quá trình chung sống vợ chồng có xảy mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn như chị C trình bày là đúng. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị C đề nghị giải quyết ly hôn, anh không đồng ý.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung như chị C trình bày là đúng. Trong trường hợp vợ chồng ly hôn, nguyện vọng của anh nuôi con chung và không yêu cầu chị C cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản riêng, chung, công nợ chung anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước khi mở phiên toà Thẩm phán và Thư ký Toà án tuân theo đúng trình tự tố tụng. Tại phiên toà Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về phía các đương sự, nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, bị đơn chưa chấp hành theo quy định pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều Điều 147; Điều 227; 228; 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/UBTVQH ngày 30/12/2016 xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Hoàng Thị C và anh Nguyễn Cao C.
Về nuôi con chung: Giao anh C trực tiếp nuôi dưỡng con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con chung; Về tài sản riêng, chung; công nợ chung: Không đặt ra xem xét giải quyết. Ngoài ra còn đề xuất về án phí và quyền kháng cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm vấn công khai tại phiên toà. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Căn cứ vào Điều 28; Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bắc Giang; Tại phiên tòa bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về hôn nhân: Chị C và anh C kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, khi kết hôn đảm bảo đúng điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật nên xác định là hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian chung sống vợ chồng, chị C và anh C đều xác định có phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, hay bất đồng quan điểm, cuộc sống chung không hạnh phúc và đã ly thân nhau từ tháng 11/2019 cho đến nay không còn quan hệ tình cảm cũng như kinh tế. Nay anh C không đồng ý ly hôn. Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tiến hành hoà giải nhưng không thành. Nay chị C vẫn cương quyết ly hôn với anh C, vì vậy xác mâu thuẫn vợ chồng giữa chị C, anh C đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên chấp nhận đơn khởi kiện của chị C theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về nuôi con chung: Anh C có nguyện vọng nuôi con chung và và chị C cũng đồng ý. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình giao cháu Nguyễn Đức H cho chị anh C trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chung anh C không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[4] Về Tài sản riêng, chung; Công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Chị C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147; Điều 227; 228; 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Hoàng Thị C và anh Nguyễn Cao C.
2. Về nuôi con chung: Giao anh Nguyễn Cao C trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Đức H, sinh ngày 22/4/2012. Sau khi ly hôn chị Hoàng Thị C có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở theo quy định pháp luật.
3. Về án phí: Chị Hoàng Thị C phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm. Xác nhận chị C đã nộp đủ số tiền 300.000đ tại biên lai thu số AA/2017/0004558 ngày 05/02/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện L, tỉnh Bắc Giang.
Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hợp lệ bản án.
Bản án 29/2020/HNGĐ-ST ngày 12/06/2020 về ly hôn, nuôi con chung giữa chị C, anh C
Số hiệu: | 29/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 12/06/2020 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về