Bản án 275/2018/HNGĐ-ST ngày 29/10/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 275/2018/HNGĐ-ST NGÀY 29/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 633/2018/TLST - HNGĐ ngày 06 tháng 9 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 411/2018/QĐXXST – HNGĐ ngày 28 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Võ Thị P, sinh năm 1985 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp CL, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Phạm Văn T, sinh năm 1985 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp TTB, xã KBĐ, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 06/9/2018 và tại đơn xin từ chối tham gia giải quyết vụ án ngày 28/9/2018 nguyên đơn chị Võ Thị P trình bày: Chị và anh T tự nguyện kết hôn ngày 13/12/2006 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. Trong thời gian chung sống vợ chồng thường xuyên cự cải và anh T thường xuyên đi nhậu về đánh đập, hành hạ chị nhiều lần. Ngoài ra anh T còn có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Từ các nguyên nhân trên chị đã giao con cho anh T nuôi và ly thân hơn 02 năm. Trong thời gian ly thân hai gia đình hàn gắn nhiều lần nhưng không chung sống lại được. Nay chị xác định cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, sống không hạnh phúc nên yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn.

Quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung tên Phạm Văn K, sinh năm 2007 hiện do anh T nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn chị và anh T tự thỏa thuận nuôi con nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn anh Phạm Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh T đã được Tòa án triệu tập tham gia hòa giải và phiên tòa sơ thẩm hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do; chị P vắng mặt có văn bản yêu cầu Tòa án hòa giải và xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 4 Điều 207 và khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án không tiến hành hòa giải được và Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị P và anh T là đúng quy định.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị P và anh T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn ngày 13/12/2006 tại UBND xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau nên là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, chị P cho rằng vợ chồng thường xuyên cự cải; anh T có người phụ nữ khác và thường xuyên đi nhậu về nhà đánh nên ly thân hơn 02 năm nay không hàn gắn chung sống lại được, nay chị yêu cầu được ly hôn. Quá trình giải quyết vụ án, anh T đã được Tòa án tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản triệu tập tham gia tố tụng nhưng anh T vẫn cố tình vắng mặt và cũng không gửi văn bản gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cho Tòa án. Điều này chứng tỏ anh T không muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng và chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của chị P đặt ra.

[3] Xét thấy, quan hệ hôn nhân được xây dựng trên tình nghĩa vợ chồng. Vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình và chung sống với nhau. Chị P và anh T không chung sống với nhau, cả hai đều không thực hiện nghĩa vụ của vợ chồng. Do đó, việc chị P đặt ra việc mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được là có căn cứ được chấp nhận

[4] Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có 01 chung tên Phạm Văn K, sinh năm 2007 hiện do anh T nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn chị P yêu cầu tự thỏa thuận nuôi con với anh T; anh T không có ý kiến về con chung. Do đó, không đặt ra xem xét việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con là có cơ sở.

[5] Về tài sản chung anh chị không đặt ra yêu cầu phân chia và nợ chung không có nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị P phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; khoản 4 Điều 207; khoản 1, 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị P. Cho chị Võ Thị P được ly hôn với anh Phạm Văn T.

- Về con chung và tài sản chung: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Án phí hôn nhân gia đình chị P phải chịu 300.000 đồng, chị dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0008644 ngày 06/9/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời nay được chuyển thu, chị đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 275/2018/HNGĐ-ST ngày 29/10/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:275/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;