Bản án 26/2021/HNGĐ-ST ngày 21/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN PHÚ, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 26/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN

Trong ngày 21 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Phú, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 320/2020/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 605/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 11 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số: 659/2020/QĐST-DS ngày 24 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Tống Thị L, sinh năm 1984; địa chỉ: Số 42/12, tổ X, khóm Y, phường C, thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang.

Bị đơn: Ông Nguyễn Chí K, sinh năm 1985; địa chỉ: Ấp V, xã VH, huyện An Phú, tỉnh An Giang.

Tất cả đều vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai của bà Tống Thị L; các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Hôn nhân giữa bà Tống Thị L và ông Nguyễn Chí K là là do tự tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Hội Đông, huyện An Phú, tỉnh An Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 20 ngày 03/02/2020.

Theo bà L, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, do ông K thường tham gia cờ bạc, đã khuyên ngăn nhiều lần nhưng không sửa đổi. Do cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên bà L xin được ly hôn với ông K.

Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân, bà L và ông K chưa có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, ông K không có mặt theo triệu tập của Tòa nên không ghi nhận được ý kiến của ông K; ông K cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến. Bà L có yêu cầu không tiến hành hòa giải.

Về tài liệu, chứng cứ:

Bà Tống Thị L giao nộp: Bản sao sổ hộ khẩu tên chủ hộ Tống Văn Hùng; Giấy chứng nhận kết hôn số 20 ngày 03/02/2020 của Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Hội Đông; bản sao Giấy chứng minh nhân dân mang tên Tống Thị L.

Tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập: Tòa án tiến hành xác minh nơi cư trú của ông Nguyễn Chí K, tình trạng hôn nhân giữa ông K và bà L.

Theo cung cấp của Công an xã Vĩnh Hội Đông tại Biên biên bản xác minh ngày 25/11/2020 được biết, ông Nguyễn Chí K, sinh năm 1985 hiện vẫn còn đăng ký hộ khẩu thường trú và sinh sống tại ấp Vĩnh Hội, xã Vĩnh Hội Đông, huyện An Phú, tinh An giang.

Theo cung cấp của ông Nguyễn Phước Y (cha của ông K) tại Biên bản xác minh ngày 25/11/2020 thi ông Nguyễn Phước Y có nhận các văn bản của Tòa án và có giao lại cho ông K. Ông Y xác định giữa K và L có cự cãi, gia đình hai bên có hòa giải nhưng không thành. Theo ông Y thi K cũng đồng ý ly hôn.

Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử công bố lời khai của bà L, các biên bản xác minh.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Phú:

Về tố tụng: Tòa án thụ lý, xác định quan hệ tranh chấp, xác định tư cách đương sự, thu thập chứng cứ đảm bảo quy định của pháp luật tố tụng dân sự; thành phần Hội đồng xét xử không thuộc trường hợp phải thay đổi. Tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn là phù hợp quy định Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Theo trình bày của bà L và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, có căn cứ xác định hôn nhân giữa bà L và ông K đã đến mức trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà L. Về tài sản chung và nợ chung không xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Hôn nhân giữa bà Tống Thị L với ông Nguyễn Chí K có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Hội Đông, huyện An Phú, cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 20 ngày 03/02/2020. Ông Nguyễn Chí K đăng ký hộ khẩu thường trú và hiện sinh sống tại ấp Vĩnh Hội, xã Vĩnh Hội Đông, huyện An Phú, tỉnh An Giang, nên vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện An Phú, tỉnh An Giang theo quy định tại các Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý, Thông báo hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông K đều vắng mặt không lý do. Nguyên đơn bà L yêu cầu không tiến hành hòa giải và có đơn yêu cầu không tham gia phiên tòa. Do đó Tòa án căn cứ Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử mà không qua thủ tục hòa giải và căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với bà Tống Thị L và ông Nguyễn Chí K.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà L xác định nguyên nhân mâu thuẫn trong tình cảm là do bất đồng quan điểm sống, ông K thường tham gia tệ nạn cờ bạc, thường kiếm chuyện vô cớ, sử dụng lời lẽ xúc phạm. Gia đình hai bên có khuyên ngăn nhưng ông K không sửa đổi nên cả hai không còn sống chung từ tháng 6 năm 2020 đến nay. Theo kết quả xác minh xác định được, trình bày của bà L là có căn cứ. Theo xác minh thì ông K có nhận được các văn bản của Tòa án, có biết việc bà L xin ly hôn nhưng ông K không có ý kiến. Điều này cho thấy ông K không có thiện chí hàn gắn tình cảm với bà L. Xét thấy, mâu thuẫn tình cảm giữa bà L và ông K đã đến mức trầm trọng, đời sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà L là phù hợp quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân, bà L và ông K chưa có con chung, nên không xem xét giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Bà L xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét, giải quyết. Tuy nhiên, nếu ông K có căn cứ xác định có tài sản chung thì có thể khởi kiện và sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.

[3] Về chi phí tố tụng:

Về án phí, bà L là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm; ông K không phải chịu án phí.

Các đương sự không phải chịu các chi phí tố tụng khác.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 56, 57 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ các điều 147, 271, 273 của Bộ luật Tổ tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 3 Điều 18; điểm a khoản 4 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bà Tống Thị L,

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Tống Thị L được ly hôn với ông Nguyễn Chí K.

2. Về con chung: Không có, nên không xem xét giải quyết.

3. Về chi phí t tụng: Bà Tống Thị L phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, số tiền này được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà bà L đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Phú theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2019/0004814 ngày 05/10/2020. (Bà L đã nộp đủ).

Ông Nguyễn Chí K không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Các đương sự không phải chịu chi phí tố tụng khác.

4. Về quyền kháng cáo: Án tuyên công khai vắng mặt bà Tống Thị L và ông Nguyễn Chí K. Thời hạn kháng cáo của bà L và ông K là 15 ngày kể từ ngày nhận tống đạt bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Giấy chứng nhận kết hôn số 20 do Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Hội Đông, huyện An Phú, tỉnh An Giang cấp ngày 03/02/2020 cho ông bà Tống Thị L và ông Nguyễn Chí K không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.

(Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 26/2021/HNGĐ-ST ngày 21/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn

Số hiệu:26/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;