Bản án 26/2019/HNGĐ-ST ngày 02/04/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYÊN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 26/2019/HNGĐ-ST NGÀY 02/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 02 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 44/2019/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 01 năm 2019 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 49/2019/QĐST - HNGĐ ngày 13 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Diễm T, sinh năm 1973; địa chỉ: ấp Q, thị trấn L, huyện C, tỉnh An Giang, (có mặt).

2. Bị đơn: Anh Đinh Văn D, sinh năm 1970; địa chỉ: ấp Q, thị trấn L, huyện C, tỉnh An Giang, (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tờ tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Diễm T trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh D cưới nhau vào năm 1993, đến năm 2002 anh chị mới đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Hôn nhân do tự tìm hiểu và được gia đình hai bên đồng ý. Sống chung hạnh phúc đến tháng 6 năm 2018 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do sống chung không có tình cảm, bất đồng quan điểm, hay cự cải, tuy mâu thuẫn nhưng anh chị vẫn sống chung trong gia đình. Nay nhận thấy tình cảm không còn chị yêu cầu được ly hôn với anh D.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Đinh Văn Công D1, sinh ngày 09 tháng 3 năm 1996 (Hiện nay đã trưởng thành); Đinh Thị Kim T1, sinh ngày 16.10.2003. Hiện cháu T1 đang sống chung với chị T và anh D. Khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Tuyến, không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

Bị đơn anh Đinh Văn D trình bày:

- Về hôn nhân: Anh thống nhất theo lời trình bày của chị T về thời gian chung sống, có đăng ký kết hôn, còn về mâu thuẫn thì anh không đồng ý vì trong cuộc sống vợ chồng cũng có đôi lúc cự cãi nhưng sau đó vẫn sống chung lại, chỉ vì kinh tế gia đình nên chị T xin ly hôn. Nay chị T xin ly hôn thì anh đồng ý.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung Đinh Văn Công D1, sinh năm 1996 (Hiện nay đã trưởng thành); Đinh Thị Kim T1, sinh ngày 16.10.2003. Hiện cháu T1 đang sống chung với vợ chồng. Khi ly hôn, anh yêu cầu được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu T1, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng với quy định của pháp luật.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Chị Nguyễn Thị Diễm T và anh Đinh Văn D kết hôn vào năm 1993, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân thị Trấn Mỹ Luông, huyện Chợ Mới ngày 18.12.2002, là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Chị T cho rằng từ tháng 6 năm 2018, vợ chồng thường cự cải, do không cùng quan điểm và tình cảm không còn nên yêu cầu ly hôn, anh D đồng ý. Xét sự thuận tình ly hôn của anh D, chị T là tự nguyện và phù hợp Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình nên đề nghị Hội đồng xét xử công nhận.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Đinh Văn Công D1, sinh ngày 09 tháng 3 năm 1996 (Hiện nay đã trưởng thành); Đinh Thị Kim T1, sinh ngày 16.10.2003. Hiện cháu T1 đang sống chung với chị T và anh D. Anh D, chị T đều có yêu cầu nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, Tòa án tiến hành ghi nhận ý kiến của cháu T1, có nguyện vọng được sống chung với chị T và tại biên bản xác minh ngày 08.3.2019, chị T có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng cháu T1. Để đảm bảo cho cháu T1 có đủ điều kiện phát triển và ổn định cuộc sống, nghĩ nên để chị T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu T1. Do chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đề cập đến.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đề cập giải quyết.

Từ những phân tích nêu trên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại các Điều 55, 81,82,83,84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, xem xét quyết định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Diễm T khởi kiện anh Đinh Văn D cư trú ấp Q, thị trấn L, huyện C, tỉnh An Giang, Tòa án nhân dân huyện C thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền, phù hợp theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về hôn nhân: Chị T và anh D chung sống với nhau vào năm 1993 đến năm 2002 anh chị mới đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân thị trấn L, huyện C, tỉnh An Giang nên hôn nhân của anh chị được pháp luật thừa nhận

và bảo vệ. Anh chị sống hạnh phúc đến tháng 6 năm 2018 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do sống chung không có tình cảm, bất đồng quan điểm, hay cự cải. Nay chị T xác định không còn tình cảm với anh D, chị yêu cầu ly hôn với anh D, anh D đồng ý ly hôn. Xét thấy việc thuận tình ly hôn giữa chị T và anh D là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức xã hội nghĩ nên công nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn là phù hợp với Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.

[3]. Về con chung: Anh chị có 02 con chung tên Đinh Văn Công D1, sinh năm 1996 (Hiện nay đã trưởng thành); Đinh Thị Kim T1, sinh ngày 16.10.2003. Hiện cháu T1 đang sống chung với chị T và anh D. Khi ly hôn, chị T và anh D đều yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu T1, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, việc giao con cho ai nuôi cần phải xem xét mọi mặt về quyền lợi của con chưa thành niên. Trong quá trình làm việc cháu T1 có nguyện vọng được sống chung với chị T khi anh D và chị T ly hôn.

Tại biên bản xác minh ngày 08 tháng 3 năm 2019 thì cháu T1 đang sống chung với chị T, gần trường học. Xét thấy, trong thời gian chị T, anh D sống chung nhưng cháu T1 được chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tốt. Hội đồng xét xử nghĩ nên giao cháu T1 cho chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình “ Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con ; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.

[4]. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Diễm T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5]. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Diễm T, anh Đinh Văn D thống nhất không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6]. Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Diễm T, anh Đinh Văn D thống nhất không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Ghi nhận chị T, anh D trình bày không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của chị T, anh D thì anh, chị phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

[7]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị Nguyễn Thị Diễm T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 53, 55, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điều 28, 35, 39, 147, 235, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Diễm T và anh Đinh Văn D.

Giấy chứng nhận kết hôn số TT: 281 quyển số 01/2002 ngày 18.12.2002 của Ủy ban nhân thị trấn L, huyện C, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

- Về con chung: Chị Nguyễn Thị Diễm T được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Đinh Thị Kim T1, sinh ngày 16.10.2003. Anh Đinh Văn D không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị Nguyễn Thị Diễm T cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở anh Đinh Văn D trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

[5]. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Diễm T, anh Đinh Văn D thống nhất không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6]. Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Diễm T, anh Đinh Văn D thống nhất không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Ghi nhận chị T, anh D trình bày không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của chị T, anh D thì anh, chị phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

[7]. Về án phí:

Chị Nguyễn Thị Diễm T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0012439 ngày 09.01.2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang. Chị T không phải nộp thêm.

Đương sự có mặt tham gia phiên toà có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 26/2019/HNGĐ-ST ngày 02/04/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:26/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;