TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU KÈ, TỈNH TRÀ VINH
BẢN ÁN 25/2019/HNGĐ-ST NGÀY 02/08/2019 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 02 tháng 8 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Cầu Kè xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 131/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 26/2019/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng T, sinh năm 1986 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã T, huyện C1, tỉnh Trà Vinh.
- Bị đơn: Anh Lê Văn C, sinh năm 1981 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 13 tháng 02 năm 2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng T trình bày: Chị và anh Lê Văn C chung sống với nhau vào năm 2003 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Bình, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Thời gian chung sống với anh C một người con chung tên Lê Văn L, sinh ngày 26 tháng 9 năm 2005, hiện con chung do chị T đang chăm sóc, nuôi dưỡng. Nguyên nhân mâu thuẫn là do thời gian còn sống chung, vợ chồng bất đồng quan điểm, hay xảy ra cãi vã, làm mất hạnh phúc gia đình nên mâu thuẩn của vợ chồng ngày càng nghiêm trọng, đời sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Do đó, chị T và anh C đã không còn sống chung với nhau từ năm 2011 đến nay. Nay chị T không còn tình cảm với anh C nữa nên chị T yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau: Về hôn nhân: Chị T yêu cầu ly hôn với anh Lê Văn C. Về con chung: chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung tên Lê Văn L, sinh ngày 26 tháng 9 năm 2005 và không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh Lê Văn C là bị đơn không có ý kiến trả lời bằng văn bản: Anh C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do.
Lê Văn L trình bày: Cháu là con chung của bà T và ông C. Nay cha mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng sống với mẹ là bà Nguyễn Thị Hồng T.
Ý kiến của Viện kiểm sát: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử đúng theo quy định của pháp luật. Việc chấp hành của người tham gia tố tụng: Đối với đương sự từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật, riêng bị đơn chưa thực hiện đúng quy định.
Về việc giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử: Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Hồng T, cho chị T được ly hôn với anh Lê Văn C. Về con chung: Giao cháu Lê Văn L, sinh ngày 26 tháng 9 năm 2005 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Về chia tài sản: Chị T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Về nợ chung: Chị T khai không có nên không xem xét giải quyết. Về án phí: Chị T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Chị T và anh C tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại các Điều 28; 35; 36 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Anh C là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng nhưng anh C vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh C là phù hợp quy định pháp luật.
[2] Về hôn nhân: Chị T yêu cầu được ly hôn với anh C. Xét thấy, chị T và anh C chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án có nhiều lần mời các bên đến Tòa án để hòa giải nhằm tạo điều kiện cho các bên hàn gắn tình cảm nhưng chị T vẫn cương quyết ly hôn, còn anh C vắng mặt và cũng không có ý kiến trả lời bằng văn bản cho Tòa biết, từ đó cho thấy anh C không quan tâm đến hôn nhân của mình. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, thường hay cự cải, không quan tâm lẫn nhau nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Chị T và anh C cũng không còn chung sống với nhau từ năm 2013 cho đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án tiến hành xác minh thu thập chứng cứ ở địa phương thể hiện cuộc sống hôn nhân của chị T và anh C sống không hạnh phúc. Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị T và anh C lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chị T yêu cầu ly hôn với anh C là có cơ sở chấp nhận và phù hợp theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về nuôi con chung, Hội đồng xét xử xét thấy: Từ khi chị T và anh C không còn chung sống với nhau thì con chung tên Lê Văn L, sinh ngày 26 tháng 9 năm 2005 do chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và vẫn đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nuôi con của chị T là có căn cứ và cũng phù hợp với ý chí, nguyện vọng của Lê Văn L.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy, việc chị T không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con là hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật nên chấp nhận yêu cầu này của chị T.
[6] Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[7] Về nợ chung: Chị T khai không có nên không xem xét giải quyết.
[8] Về án phí: chị Nguyễn Thị Hồng T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
[9] Xét quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án là phù hợp nên được chấp nhận.
Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 36, 39, 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51; 56; 81; 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Hồng T;
Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Hồng T ly hôn với anh Lê Văn C.
Về con chung: Giao con chung tên Lê Văn L, sinh ngày 26 tháng 9 năm 2005 cho chị Nguyễn Thị Hồng T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà khanh ai được cản trở.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
Về chia tài sản: Chị Nguyễn Thị Hồng T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Hồng T khai không có nên nên không xem xét giải quyết.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị Hồng T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0001614 ngày 02 tháng 4 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh. Chị Nguyễn Thị Hồng T đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 25/2019/HNGĐ-ST ngày 02/08/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 25/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cầu Kè - Trà Vinh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 02/08/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về