Bản án 24/2022/HNGĐ-ST về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 24/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 7 năm 2022, tại Tòa án nhân dân huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 94/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 04 năm 2022 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trương Thị Th, sinh năm 1996 Địa chỉ: xóm T S, xã Ng Y, huyện Ng L, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt.

Bị đơn: Anh Chu Trọng L, sinh năm 1990 HKTT: xóm T S, xã Ng Y, huyện Ng L, tỉnh Nghệ An.

Địa chỉ: ấp Bãi nhà B, xã L S, huyện K H, tỉnh Kiên Giang. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án như sau:

Trong đơn khởi kiện đề ngày 22 tháng 3 năm 2022, bản tự khai cũng như trong quá trình giải quyết vụ án Nguyên đơn trình bày:

- Về quan hê hôn nhân: Chị và anh Chu Trọng L lấy nhau có đăng ký kết hôn vào ngày 01-06-2015 tại UBND xã Nghi Yên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến năm 2018, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn cãi vã, gây gỗ lẫn nhau. Mâu thuẫn trầm trọng không thể giải quyết được. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2018 đến nay. Nay chị Th không còn tình cảm với anh L nữa yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Chu Bảo Tr, sinh ngày 21-6- 2015. Ly hôn chị Th nhường con cho anh L trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc. Chị cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết Tại bản tự khai và đơn xin xét xử vắng mặt bị đơn trình bày:

- Về quan hê hôn nhân: Anh và chị Trương Thị Th lấy nhau có đăng ký kết hôn vào ngày 01-06-2015 tại UBND xã Nghi Yên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An trên cơ sở tự nguyện, sau khi kết hôn anh và chị Th chung sống hạnh phúc. Đến năm 2018, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được và đã sống ly thân từ năm 2018 đến nay. Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì anh cũng đồng ý ly hôn.

- Về con chung: Anh và chị Th có 01 con chung là Chu Bảo Tr, sinh ngày 21-6-2015. Ly hôn anh có nguyện vọng được nuôi dưỡng và chăm sóc con chung và yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 14; Điều 15; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đề nghị xử cho chị Trương Thị Th được ly hôn với anh Chu Trọng L;

Về con chung: Giao con chung là Chu Bảo T, sinh ngày 21-6-2015 cho anh Chu Trọng L trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Trương Thị Th cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng. Về tài sản và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm và 300.000 đồng án phí cấp dương nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn và bị đơn lấy nhau có đăng ký kết hôn vào ngày ngày 01-06-2015 tại UBND xã Nghi Yên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An trên cơ sở tự nguyện. Bị đơn cư trú tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Nay nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn với bị đơn, theo quy định tại khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân huyện Nghi Lộc thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

Tòa án đã tiến hành giao thông báo về việc thụ lý vụ án, tiến hành lấy lời khai, tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, giao nhận Quyết định đưa vụ án ra xét xử đúng trình tự thủ tục theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên đơn, bị đơn đều có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[2]. Về nội dung vụ án:

[2.1]. Nguyên đơn và bị đơn lấy nhau có đăng ký kết hôn vào ngày 01-06-2015 tại UBND xã Nghi Yên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An trên cơ sở tự nguyện và không vi phạm các quy định về điều kiện kết hôn tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Như vậy, quan hệ hôn nhân đó là hợp pháp được pháp luật bảo vệ.

[2.2]. Xét yêu cầu của nguyên đơn:

- Về yêu cầu về ly hôn: Lời khai của Nguyên đơn, bị đơn cho thấy: Cuộc sống hôn nhân giữa Nguyên đơn và bị đơn đã trở nên trầm trọng, không thể tiếp tục kéo dài. Nguyên đơn yêu cầu ly hôn và bị đơn cũng đồng ý ly hôn. Như vậy, có thể khẳng định, tình trạng hôn nhân đã trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cần áp dụng điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; xử cho chị Trương Thị Th được ly hôn anh Chu Trọng L là phù hợp với pháp luật.

- Về con chung: Đương sự đã thống nhất được việc nuôi con chung sau khi ly hôn: Giao con chung là Chu Bảo Tr, sinh ngày 21- 6 - 2015 cho anh Chu Trọng L trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Trương Thị Th cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng, là phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

[2.3]. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không có yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4]. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm, án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 1Điều 28, khoản 1 điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trương Thị Th và anh Chu Trọng L.

2. Về con chung: Giao con chung là Chu Bảo Tr, sinh ngày 21-6-2015 cho anh Chu Trọng L trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Trương Thị Th cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng kể từ tháng 7 năm 2022.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Nếu Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con chung thì Người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con chung. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở Người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu của người được thi hành án về việc thi hành khoản tiền cấp dưỡng mỗi kỳ cho đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí: Chị Trương Thị Th phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0005226 ngày 08 tháng 4 năm 2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Nghi Lộc. Chị Trương Thị Th phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Nguyên đơn, Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

118
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 24/2022/HNGĐ-ST về ly hôn

Số hiệu:24/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nghi Lộc - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;