Bản án 23/2021/HNGĐ-ST ngày 04/03/2021 về ly hôn giữa chị H và anh T 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 23/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/03/2021 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ H VÀ ANH T 

Ngày 04 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 422/2020/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định Đưa vụ án ra xét xử số 02/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2021 và Quyết định Hoãn phiên tòa số 33/2021/QĐST-HNGĐ ngày 02 tháng 02 năm 2021 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Chị T T C H, sinh năm 1992 (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 01-3-2021) Nơi cư trú: Tổ 3, ấp V H, xã V G, huyện T T, tỉnh An Giang.

2.Bị đơn: Anh Đ T T, sinh ngày 05-11-1990 (vắng mặt) ĐKHKTT: Ấp V T, xã V A, huyện C T, tỉnh An Giang.

Hiện tạm trú: Cơ sở hàn tiện T T, Tổ 3, ấp V H, xã V G, huyện T T, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn, Tờ tự khai ngày 18-8-2020; quá trình tố tụng, nguyên đơn chị T T C H trình bày:

+Về hôn nhân: Chị và anh Đ T T kết hôn vào năm 2014, hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới. Có đăng ký kết hôn tại UBND xã V A, huyện C T, tỉnh An Giang số 56 ngày 19-5-2015. Sau khi kết hôn vợ chồng cất nhà sống riêng. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2017, thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng hay cải nhau, anh T thiếu quan tâm đến gia đình thường hay uống rượu và quen biết nhiều người phụ nữ bên ngoài về nhà có nhiều lời lẻ thô tục. Từ năm 2018 vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay chị nhận thấy không còn tình cảm với anh T, mục đích hôn nhân không đạt được nên xin ly hôn với anh Đ T T.

+Về con chung: Có 01 con chung tên Đ T T, sinh ngày 28-5-2015. Hiện anh T đang nuôi con. Nếu ly hôn chị đồng ý để anh T được tiếp tục nuôi con.

+Về cấp dưỡng nuôi con: Chị không cấp dưỡng nuôi con.

+Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Biên bản hòa giải ngày 14-12-2020, bị đơn anh Đ T T trình bày: Anh thống nhất với lời trình bày của chị H về điều kiện kết hôn, thời gian kết hôn, thời gian chung sống, thời gian sống ly thân.

+Về hôn nhân: Anh và chị T T C H kết hôn vào năm 2014, hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới. Có đăng ký kết hôn tại UBND xã V A, huyện C T, tỉnh An Giang số 56 ngày 19-5-2015. Sau khi kết hôn vợ chồng cất nhà sống riêng. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2017, thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong tiền bạc, vợ chồng hay cải nhau, chị H bỏ nhà đi làm ăn ở Thành phố Hồ Chí Minh. Anh có uống rượu và khi có rượu có nhiều lời lẻ thô tục với chị H. Từ năm 2018 vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay chị H xin ly hôn, anh nhận thấy còn tình cảm với chị H, nên xin được đoàn tụ.

+Về con chung: Có 01 con chung tên Đ T T, sinh ngày 28-5-2015. Hiện anh đang nuôi con. Nếu ly hôn anh yêu cầu được tiếp tục nuôi con.

+Về cấp dưỡng nuôi con: Anh không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

+Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn chị T T C H, bị đơn anh Đ T T, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa; nguyên đơn chị H có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn anh T vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo thủ tục chung đối với nguyên đơn chị H và bị đơn anh T.

[2] Về hôn nhân: Chị T T C H và anh Đ T T kết hôn vào năm 2014, hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới. Có đăng ký kết hôn tại UBND xã V A, huyện C T, tỉnh An Giang số 56 ngày 19-5-2015 theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên hôn nhân này là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Chị H có yêu cầu ly hôn. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tổ chức hòa giải để hàn gắn lại tình cảm giữa chị H và anh T nhưng anh T không đồng ý ly hôn, anh T xác định còn thương vợ thương con, anh T mong Tòa án hòa giải đoàn tụ. Từ năm 2018, chị H và anh T sống ly thân cho đến nay. Từ sau khi sống ly thân, cũng như sau khi tòa án tổ chức hòa giải cho đến nay cả chị H và anh T đều không có thiện chí hàn gắn lại tình cảm vợ chồng. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa chị H và anh T là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Hội đồng xét xử xét thấy nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là chị H được ly hôn với anh T là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Chị T T C H và anh Đ T T có 01 con chung, hiện anh T đang nuôi con. Chị H và anh T đã thỏa thuận được với nhau về việc nuôi con là anh T được tiếp tục nuôi con.

Xét thấy: Cháu T hiện đang sống với anh T, anh T nuôi cháu chu đáo.

Chị H và anh T đã thỏa thuận được với nhau về việc nuôi con là anh T được tiếp tục nuôi con. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Vì vậy, để không làm thay đổi cuộc sống cũng như sự phát triển tâm sinh lý của cháu; Hội đồng xét xử xét thấy nên để cho anh T được tiếp tục nuôi dưỡng con chung là phù hợp.

Anh Đ T T và các thành viên trong gia đình anh T không được cản trở chị T T C H trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Chị T T C H lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì anh T có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của chị H theo quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Đ T T không yêu cầu chị T T C H cấp dưỡng nuôi con. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T T C H và anh Đ T T thống nhất trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, nguyên đơn chị T T C H phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0007304 ngày 26-10- 2020 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[7] Về quyền kháng cáo: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; nguyên đơn chị T T C H, bị đơn anh Đ T T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Các Điều 227, 228, 266, 271 và 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự;

Các Điều 9, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, Xử:

[1] Về hôn nhân: Chị T T C H được ly hôn với anh Đ T T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 56 ngày 19-5-2015 của Ủy ban nhân dân xã V A, huyện C T, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

[2] Về con chung: Anh Đ T T được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Đ T T, sinh ngày 28-5-2015.

Anh Đ T T và các thành viên trong gia đình anh T không được cản trở chị T T C H trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Chị T T C H lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì anh T có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của chị H theo quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về án phí: Nguyên đơn chị T T C H phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0007304 ngày 26-10- 2020 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[4] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị T T C H, bị đơn anh Đ T T có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

452
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 23/2021/HNGĐ-ST ngày 04/03/2021 về ly hôn giữa chị H và anh T 

Số hiệu:23/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;