Bản án 23/2019/DS-ST ngày 19/07/2019 về tranh chấp tiền hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 23/2019/DS-ST NGÀY 19/07/2019 VỀ TRANH CHẤP TIỀN HỤI

Ngày 19 tháng 7 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 40/2019/TLST-DS ngày 07 tháng 3 năm 2019 về việc “Tranh chấp tiền hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 98/2019/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thanh Th, sinh năm 1960 (có mặt).

Nơi ĐKHKTT: Ấp H, xã T, huyện P, tỉnh Cà Mau.

Nơi cư trú: Khóm X, thị trấn N, huyện N, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Trương Văn T (vắng mặt).

Bà Đồng Ngọc Th1, sinh năm 1987 (vắng mặt).

Cùng cư trú tại: Ấp H , xã Tân H , huyện P, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 06 tháng 3 năm 2019 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Trần Thanh Th trình bày: Vào ngày 26 tháng 5 năm 2015 bà có tham gia hụi do ông Trương Văn T, bà Đồng Ngọc Th1 làm chủ, dây hụi mệnh giá 1.000.000 đồng, có tổng số 40 phần hụi, mỗi tháng khui một lần. Bà tham gia 01 phần, bà đã góp hụi đủ cho đến khi mãn hụi, bà hốt hụi chót với số tiền là 39.000.000 đồng. Bà và ông T bà Th1 thống nhất thỏa thuận bà cho bà Th1 1.000.000 đồng. Bà Th1, ông T còn nợ bà 38.000.000 đồng. Nay bà (Trần Thanh Th) yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Đồng Ngọc Th1 và ông Trương Văn T trả cho bà số tiền hụi còn nợ là 38.000.000 đồng, bà không yêu cầu lãi suất và cũng không có yêu cầu gì khác.

- Tại biên bản hòa giải ngày 24 tháng 4 năm 2019 bị đơn bà Đồng Ngọc Th1 trình bày: Bà thừa nhận bà và ông T làm chủ hụi và bà Trần Thanh Th là hụi viên có tham gia một phần hụi đúng theo bà Th đã trình bày. Hiện bà và ông T còn nợ bà Trần Thanh Th số tiền hụi là 38.000.000 đồng. Bà đồng ý cùng ông T trả cho bà Th số tiền hụi còn nợ là 38.000.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Trần Thanh Th khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Trương Văn T và bà Đồng Ngọc Th1 trả tiền hụi. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp tiền hụi” nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Trương Văn T và bà Đồng Ngọc Th1 là bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Trương Văn T và bà Đồng Ngọc Th1.

[3] Xét thấy việc bà Th có tham gia chơi hụi do bà Th1 và ông T làm chủ là có thật, việc này bà Th1 đã thừa nhận tại biên bản hòa giải ngày 24 tháng 4 năm 2019. Bà Th cho rằng bà có tham gia chơi tổng công 01 dây hụi, loại hụi 1.000.000 đồng, dây hụi có 40 chân, hụi đã mãn bà hốt hụi chót với số tiền 39.000.000 đồng, bà và ông T bà Th1 thỏa thuận bà bớt cho ông T, bà Th1 1.000.000 đồng, còn lại 38.000.000 đồng, bà yêu cầu ông T, bà Th1 trả số tiền 38.000.000 đồng. Xét thấy việc bà Th1, ông T có nợ tiền hụi bà Th 38.000.000 đồng là có thật thể hiện tại giấy nhận nợ ngày 30 tháng 8 năm 2018, biên bản hòa giải ngày 13 tháng 01 năm 2019 của tổ hòa giải ấp H, xã T, huyện P và tại biên bản hòa giải ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân bà Th1 thừa nhận có thiếu tiền hụi bà Th số tiền 38.000.000 đồng và đồng ý trả tiền theo yêu cầu của bà Th. Do đó, bà Th yêu cầu ông T, bà Th1 trả số tiền 38.000.000 đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Do yêu cầu của bà Th được chấp nhận nên bà Th không phải chịu án phí, bà Th đã nộp tạm ứng án phí 950.000 đồng được nhận lại. Ông T, bà Th1 phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch với số tiền 1.900.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điêu 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 471 của Bộ luật dân sựNghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định về hụi, họ, biêu phường.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thanh Th. Buộc ông Trương Văn T và bà Đồng Ngọc Th1 có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Trần Thanh Th số tiền 38.000.000 đồng (ba mươi tám triệu đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Bà Trần Thanh Th không phải chịu án phí, bà Th đã nộp tiền tạm ứng án phí 950.000 đồng (chín trăn năm mươi ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0019043 ngày 06 tháng 3 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; bà Th được nhận lại khi án có hiệu lực pháp luật.

Buộc ông Trương Văn T và bà Đồng Ngọc Th1 có nghĩa vụ liên đới nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 1.900.000 đồng (một triệu chín trăm ngàn đồng), nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân khi cán có hiệu lực pháp luật.

Án xử sơ thẩm, bà Trần Thanh Th có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông Trương Văn T và bà Đồng Ngọc Th1 có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

258
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 23/2019/DS-ST ngày 19/07/2019 về tranh chấp tiền hụi

Số hiệu:23/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;