Bản án 22/2019/HNGĐ-ST ngày 16/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 22/2019/HNGĐ-ST NGÀY 16/10/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 16 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 91/2019/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2019 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Trần Thị Kim Ng (Trần Thị Kiêm Ng), sinh năm: 1987.

Cư trú tại: ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (Có mặt).

2. Bị đơn: Dương Thành Đ, sinh năm: 1984.

Cư trú tại: ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.

Địa chỉ tạm trú: ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 01 tháng 7 năm 2019, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là chị Trần Thị Kim Ng (Kiêm Ng) trình bày:

Về hôn nhân: Chị Trần Thị Kim Ng (Kiêm Ng) và anh Dương Thành Đ kết hôn với nhau vào ngày 28/3/2006, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã An Thạnh 3, huyện Cù Lao Dung. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 12/2007 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng ý kiến trong cuộc sống, nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, chị Ng và anh Đ sống ly thân từ tháng 12/2008 cho đến nay. Nay chị Ng xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị và anh Đ không còn, nên chị Ng yêu cầu ly hôn với anh Đ; Về con chung: Trong quá trình chung sống chị Ng và anh Đ có 01 người con chung tên là Trần Thị Ngọc L, sinh ngày 19/10/2007. Hiện nay, Ngọc L đang sống chung với chị Ng, chị Ng yêu cầu nuôi con chung là Trần Thị Ngọc L, sinh ngày 19/10/2007 cho đến khi thành niên, không yêu cầu anh Đ phải cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung và nợ chung:

Chị Ng không có yêu cầu gì.

Bị đơn là anh Dương Thành Đ đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải, anh Đ không gửi văn bản ghi ý kiến của mình cũng như không đến tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh Đ.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cù Lao Dung phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Trong vụ án này Thẩm phán, Hội đồng xét xử, nguyên đơn đã chấp hành đúng theo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Riêng đối với bị đơn không chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung: Về hôn nhân, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về con chung, giao cháu Trần Thị Ngọc L, sinh ngày 19/10/2007 cho chị Ng nuôi dưỡng đến khi thành niên. Về tài sản chung và nợ chung, không có đề nghị gì.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng nhận định:

* Về thủ tục tố tụng:

Anh Dương Thành Đ là bị đơn trong vụ án, anh Đ đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh Đ.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Trần Thị Kim Ng (Kiêm Ng) và anh Dương Thành Đ là hôn nhân hợp pháp. Sau thời gian chung sống hạnh phúc, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong cuộc sống, tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc. Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Từ tháng 12/2008, hai bên đã sống ly thân. Từ khi ly thân cho đến nay anh chị không có gặp nhau để bàn bạc về việc hôn nhân của anh chị nhằm tạo điều kiện chung sống lại với nhau. Tại phiên tòa hôm nay, chị Ng yêu cầu được ly hôn với anh Đ là hoàn toàn có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, nên cần chấp nhận yêu cầu của chị Ng. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Ng được ly hôn với anh Đ.

[2.2] Về con chung: Trong thời gian chung sống chị Ng và anh Đ có 01 người con chung tên là Trần Thị Ngọc L, sinh ngày 19/10/2007. Tại phiên tòa hôm nay, chị Ng yêu cầu nuôi con chung là Trần Thị Ngọc L, sinh ngày 19/10/2007 cho đến khi thành niên, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.

Đối với bị đơn Dương Thành Đ đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về nội dung yêu cầu của chị Ng, nhưng anh Đ không có văn bản trả lời về nội dung yêu cầu của chị Ng. Hội đồng xét xử xét thấy: Từ khi chị Ng và anh Đ ly thân cho đến nay thì cháu L sống chung với chị Ng. Đồng thời, tại biên bản lấy lời khai ngày 02 tháng 8 năm 2019 của Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung thì cháu L có nguyện vọng chung sống với chị Ng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình giao cháu Trần Thị Ngọc L, sinh ngày 19/10/2007 cho chị Ng nuôi dưỡng đến khi thành niên, do chị Ng không yêu cầu anh Đ phải cấp dưỡng nuôi con, nên anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con cho anh Đ, không ai được cản trở theo quy định tại khoản 3 Điều 82, khoản 2 Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Ng không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[2.4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Ng phải chịu nghĩa vụ án phí đối với vụ án hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng; Anh Đ không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Ngoài ra, căn cứ vào Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 3 Điều 82, khoản 2 Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 17 Luật phí và Lệ phí; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Kim Ng (Trần Thị Kiêm Ng).

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Trần Thị Kim Ng (Trần Thị Kiêm Ng) được ly hôn với anh Dương Thành Đ.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Thị Ngọc L, sinh ngày 19/10/2007 cho chị Ng trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cho đến khi cháu Linh thành niên. Anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con cho anh Đ, không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Ng không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Thị Kim Ng (Trần Thị Kiêm Ng) phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình, nhưng chị Ng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006114 ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, chị Ng đã nộp xong tiền án phí dân sự sơ thẩm; Anh Đ không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị Kim Ng (Trần Thị Kiêm Ng) có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đối với bị đơn Dương Thành Đ không có mặt tại phiên tòa thì có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 22/2019/HNGĐ-ST ngày 16/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:22/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cù Lao Dung - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;