Bản án 217/2020/DS-ST ngày 30/07/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN T, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 217/2020/DS-ST NGÀY 30/07/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 30 tháng 07 năm 2020 tại phòng xử án Tòa án nhân dân quận T, thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 148/2020/TLST-DS ngày 26/3/2020 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2020/QĐST-DS ngày 07/07/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn : Ngân hàng Thương mại cổ phần S.

Địa chỉ: đường M, phường L, quận K, TP.HCM.

Đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Ngọc M - Là đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền số 2165/2019/UQ-TTT ngày 15/11/2019).

- Bị đơn: Bà Vũ Thị Bích H; sinh năm 1975. (Vắng mặt) Địa chỉ: đường S, phường X, quận T, TP.HCM.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn có ông Nguyễn Ngọc M là đại diện hợp pháp trình bày: Ngày 3/2/2018, bà H có ký với Ngân hàng TMCP S hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng – các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của bà H, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng chung là 30.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ, bà H đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 76.024.786 đ - Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay bà H đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền là 55.456.867 đồng. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà MAÃU 34 TTDS H vẫn không có thiện chí trả nợ số tiền còn lại. Do bà H vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 16/5/2019 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).

- Tính đến ngày 30/07/2020, bà H còn nợ các khoản sau: Nợ gốc: 27.267.758 đ, nợ lãi: 12.956.346 đ, tổng cộng: 40.224.104 đ.

Nay ngân hàng yêu cầu bà H phải trả khoản nợ gốc và lãi trên ngay sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật và trả lãi phát sinh từ ngày 31/7/2020 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng Bị đơn – Bà Vũ Thị Bích H vắng mặt trong tất cả các buổi Tòa mời làm việc, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, phiên tòa xét xử, do đó Tòa án không lấy lời khai của bị đơn được.

Tại phiên Tòa hôm nay nguyên đơn vẫn giữ yêu cầu như đã trình bày trên.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận T phát biểu quan điểm: Về phần thủ tục, Tòa án đã thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật. Về phần nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu,chứng cứ có trong hồ sơ vụ án,được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bà Vũ Thị Bích H có địa chỉ cư trú tại đường S, phường X, quận T, TP.HCM trả các khoản tiền còn thiếu theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng đã ký giữa hai bên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận T theo qui định tại khoản 3 điều 26, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng không có mặt, căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

+Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn thanh toán khoản tiền còn thiếu theo hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng, Hội đồng xét xử nhận thấy: Ngày 3/02/2018, bà Vũ Thị Bích H có ký với Ngân hàng TMCP S Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 30.000.000 đồng, theo bản sao kê do nguyên đơn cung cấp bà H đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 76.024.786 đồng, tính đến nay, bà H đã thanh toán cho Ngân hàng tổng cộng số tiền là 55.456.867 đồng . Nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả số tiền còn thiếu tính đến ngày 30/07/2020 gồm nợ gốc: 27.267.758 đ, nợ lãi: 12.956.346 đ, tổng cộng:

40.224.104 đ, thời hạn trả ngay sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật đồng thời bị đơn trả lãi phát sinh từ ngày 31/7/2020 cho đến khi trả dứt nợ vay theo mức lãi suất quy định tại hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 3/2/2018. Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý, kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ nhưng không có ý kiến phản hồi, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí đối với yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận.

Hoàn lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 điều 26, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39, Điều 227, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Căn cứ Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014);

Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn – Ngân hàng Thương mại cổ phần S Bà Vũ Thị Bích H có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền nợ gốc là: 27.267.758 đ (Hai mươi bảy triệu hai trăm sáu mươi bảy ngàn bảy trăm năm mươi tám đồng), nợ lãi tính đến ngày 30/7/2020 là: 12.956.346 đ (Mười hai triệu chín trăm năm mươi sáu ngàn ba trăm bốn mươi sáu đồng), tổng cộng: 40.224.104 đ (Bốn mươi triệu hai trăm hai mươi bốn ngàn một trăm lẻ bốn đồng).

Thời hạn trả: Ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bà Vũ Thị Bich H còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 03/02/2018 đã ký giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần S và bà Vũ Thị Bích H.

2.Về án phí: Bà Vũ Thị Bích H phải nộp án phí sơ thẩm là 2.011.205 đ ( Hai triệu không trăm mười một ngàn hai trăm lẻ năm đồng).

Hoàn lại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 816.534 đ (Tám trăm mười sáu ngàn năm trăm ba mươi bốn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0016061 ngày 09/03/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận T.

Trường hợp bản án,quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự,người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014).

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án .

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

157
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 217/2020/DS-ST ngày 30/07/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:217/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;