Bản án 21/2018/HNGĐ-ST ngày 11/09/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ BẢY - TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 21/2018/HNGĐ-ST NGÀY 11/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 11 tháng 9 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 61/2018/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2018 về Tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2018/QĐXX-ST ngày 13 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Yến P, sinh năm 1972.

Địa chỉ: ấp X, xã H, thị xã N, tỉnh Hậu Giang. (Có mặt)

- Bị đơn: Anh Lê Văn L, sinh năm 1973.

Địa chỉ: ấp X, xã H, thị xã N, tỉnh Hậu Giang.

Chổ ở hiện nay: Khu v, phường H, thị xã Ng, tỉnh Hậu Giang.(Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 14/5/2018 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Nguyễn Yến P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Yến P và anh Lê Văn L tổ chức lễ cưới vào năm 1997 và đến năm 1998 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện P (Nay là Ủy ban nhân dân phường N, thị xã N, tỉnh Hậu Giang). Quá trình chung sống vợ chồng, anh L không lo lắng cho chị và con chung dẫn đến vợ chồng thường xuyên cải nhau và mâu thuẫn ngày càng gay gắt, lối sống cả hai quá khác biệt và sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay chị Nguyễn Yến P xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lê Văn L.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung cháu Lê Nguyễn Gia B, giới tính: Nam, sinh ngày: 23/5/1999 đã trưởng thành. Cháu Lê Nguyễn Bảo N, giới tính: Nữ, sinh ngày: 07/8/2003 đang sống với nguyên đơn. Sau khi ly hôn nguyên đơn có nguyện vọng nuôi dưỡng cháu Ngọc và không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành triệu tập bị đơn anh Lê Văn L nhiều lần nhưng vắng mặt, tại phiên tòa hôm nay bị đơn không gửi văn bản ý kiến của mình và vắng mặt không có lý do nên không có lời trình bày.

Cháu Lê Nguyễn Bảo N trình bày: Cha cháu là Lê Văn L và mẹ cháu Nguyễn Yến Phiện nay cháu đang sống với mẹ. Sau khi cha mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng sống với mẹ.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân thủ pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm Phán, Thư ký, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, Điều 81 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Yến P với anh Lê Văn L; Về con chung: Giao cháu Ngọc cho chị Nguyễn Yến P nuôi dưỡng; Về án phí: Chị Phượng phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng. Đối với bị đơn anh Lê Văn L, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh L, Tòa án đưa vụ án ra xét xử nhưng anh L vắng mặt nên Tòa án đã Quyết định hoãn phiên tòa và đã tống đạt hợp lệ Quyết định hoãn phiên tòa cho anh L nhưng tại phiên tòa hôm nay anh L vẫn vắng mặt. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Yến P và anh Lê Văn L kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình theo giấy chứng nhận kết hôn số 01/1998, quyển số 28, ngày 11/6/1998 tại Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện P (Nay là Ủy ban nhân dân phường N, thị xã N, tỉnh Hậu Giang). Trong quá trình chung sống giữa chị Phượng và anh L có phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay tự ai nấy sống không còn thương yêu, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án tiến hành hòa giải để tạo điều kiện để hàn gắn nhưng anh L không đến Tòa án, như vậy vợ chồng không còn tình cảm, mâu thuẫn đã trầm trọng, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc chị Phượng xin ly hôn với anh L là có căn cứ, phù hợp với tình trạng hôn nhân của vợ chồng, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn chị Nguyễn Yến Pđược ly hôn với anh Lê Văn L.

[3] Về con chung: Cháu Lê Nguyễn Gia B hiện đã trưởng thành nên không xem xét. Sau khi ly hôn chị Phượng có nguyện vọng nuôi dưỡng cháu Lê Nguyễn Bảo N và cháu Ngọc có nguyện vọng sống với chị Phượng. Để đảm bảo môi trường sống và học tập của cháu Ngọc Hội đồng xét xử giao cháu Ngọc cho chị Phượng tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi cháu Ngọc đủ 18 (Mười tám) tuổi. Anh Lê Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung cho anh L không ai được quyền ngăn cản.

[4]. Về tài sản chung: Không có, nên Tòa án không xem xét.

[5] .Về nợ chung: Không có, nên Tòa án không xem xét.

[6]. Về án phí: Chị Phượng phải chịu theo quy định của pháp luật.

[7]. Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 4 Điều 147, Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho nguyên đơn chị Nguyễn Yến P được ly hôn bị đơn anh Lê Văn L.

2. Về con chung: Cháu Lê Nguyễn Gia B, giới tính: Nam, sinh ngày: 23/5/1999 hiện đã trưởng thành nên không xem xét. Giao cháu Lê Nguyễn Bảo N, giới tính: Nữ, sinh ngày: 07/8/2003 cho chị Nguyễn Yến P tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi cháu Ngọc đủ 18 (Mười tám) tuổi. Anh Lê Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung cho anh L không ai được quyền ngăn cản.

2. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu nên Tòa án không xem xét.

3. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu nên Tòa án không xem xét.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Yến P phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0015088 ngày 14/15/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang thành án phí. Nguyên đơn không phải nộp thêm.

5. Nguyên đơn Nguyễn Yến P được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn anh Lê Văn L được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân nơi cư trú.

Trong trường hợp Bản án, Quyết định của Tòa án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự - thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

251
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 21/2018/HNGĐ-ST ngày 11/09/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:21/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Ngã Bảy - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;