Bản án 20/2021/HNGĐ-ST ngày 18/03/2021 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ P, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 20/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/03/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 3 năm 2021, tại Tòa án nhân dân  thành phố P, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 623/2020/TLST-HNGĐ, ngày 06 tháng 10 năm 2020, về: “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:02/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2021; quyết định hoãn phiên tòa số:10/2021/QĐST- HNGĐ ngày 25 tháng 01 năm 2021 và quyết định hoãn phiên tòa số:21/2021/QĐST- HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1963.

Địa chỉ: 438 Đường P, tổ 03, phường Y,  thành phố P, tỉnh Gia Lai - Bị đơn: ông Lê Văn H, sinh năm 1959.

Địa chỉ: 883 Đường P, tổ 03, phường Y,  thành phố P, tỉnh Gia Lai Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 07/9/2020, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn là bà Nguyễn Thị T trình bày:

- Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T và ông Lê Văn H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa vào năm 1982. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng về sau vì hoàn cảnh gia đình có nhiều thay đổi, khó khăn nên vợ chồng có nhiều quan điểm trái ngược dẫn tới làm tổn thương và rạn nứt tình cảm. Từ đó ông H và bà T không thể hiểu và thông cảm cho nhau. Từ tháng 6 năm 1999 đến nay bà T và ông H đã sống ly thân, ông H đã nhiều lần đuổi bà T ra khỏi nhà, ngăn cấm không cho bà T gặp các con nhưng bà T vẫn âm thầm chịu đựng để nuôi các con khôn lớn trưởng thành. Nay các con chung đã khôn lớn, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà T yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Lê Văn H.

- Về con chung: Có 03 con chung là T, sinh năm 1983; Lê Thị H, sinh năm 1987; Lê Thị Thùy N, sinh năm 1991. Con chung đã đến tuổi thanh niên, tự lập được nên không yêu cầu giải quyết về việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn là ông Lê Văn H mặc dù Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông H vắng mặt nên không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Ý kiến Đại diện Viện kiểm sát nhân dân  thành phố P, tỉnh Gia Lai tham gia phiên tòa:

- Về tố tụng: Tòa án đã thực hiện đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung: Bà T và ông H mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T xử cho bà T ly hôn với ông H.

- Con chung: Con chung đã đến tuổi thanh niên, tự lập được nên không yêu cầu giải quyết về việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về án phí: Bà T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân thành phố P nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị T có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết xin được ly hôn với ông Lê Văn H, địa chỉ: 883 Đường P, tổ 03, phường Y,  thành phố P, tỉnh Gia Lai. Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân  thành phố P, tỉnh Gia Lai.

Bị đơn là ông Lê Văn H đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T và ông Lê Văn H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 15/01/1982. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông H là hôn nhân hợp pháp.

[3] Bà T cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do hoàn cảnh gia đình có nhiều thay đổi khó khăn trong cuộc sống nên vợ chồng có nhiều quan điểm trái ngược dẫn tới làm tổn thương và rạn nứt tình cảm. Từ đó ông H và bà T không thể hiểu và thông cảm cho nhau. Từ tháng 6 năm 1999 đến nay bà T và ông H đã sống ly thân, ông H đã nhiều lần đuổi bà T ra khỏi nhà. Mặt khác trong quá trình giải quyết vụ án ông H không đến Tòa làm việc hay thể hiện ý kiến về việc bà T yêu cầu ly hôn, từ đó cho thấy ông H không có thiện chí để Tòa án hòa giải đoàn tụ mà để mặc. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa bà T và ông H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị T.

[4] Về con chung: Có 03 con chung là T, sinh năm 1983; Lê Thị H, sinh năm 1987; Lê Thị Thùy N, sinh năm 1991. Con chung đã đến tuổi thanh niên, tự lập được nên không yêu cầu giải quyết về việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con nên HĐXX không xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. thẩm.

[6] Về án phí: Bà Nguyễn Thị T là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng: Điều 51, Điều 54, Điều 56, Điều 58, Điều 71, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

- Áp dụng: khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T

- Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Lê Văn H.

- Về con chung: Có 03 con chung là T, sinh năm 1983; Lê Thị H, sinh năm 1987; Lê Thị Thùy N, sinh năm 1991. Con chung đã đến tuổi thanh niên, tự lập được nên không yêu cầu giải quyết về việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về án phí: Bà Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí mà bà T đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số 0005499 ngày 06/10/2020 của Chi cục Thi Hnh án dân sự  thành phố P, tỉnh Gia Lai. Vậy bà Nguyễn Thị T đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Uỷ ban nhân dân nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 20/2021/HNGĐ-ST ngày 18/03/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:20/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Pleiku - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;