Bản án 20/2020/HNGĐ-ST ngày 31/07/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 20/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2020 VỀ LY HÔN

Trong ngày 31 tháng 7 năm 2020. Tại trụ sở Tòa án Nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 93/2020/TLST- HNGĐ ngày 25 tháng 05 năm 2020 về vụ kiện: “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 07 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Tuyết A, sinh năm 1989 (có mặt).

Địa chỉ: ấp K 7A, xã T Đ A, huyện T H, tỉnh Kiên Giang.

- Bò đôn: Anh Tô Minh T, sinh năm 1989 (vắng mặt).

Địa chỉ: ấp K 7A, xã T Đ A, huyện T H, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa chị Trần Thị Tuyết A trình bày: Tôi và anh Tô Minh T chung chung sống với nhau năm 2006, vợ chồng có tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán địa phương, có đăng ký kết hôn trễ hạn tại UBND xã T H A, huyện T H, tỉnh Kiên Giang vào ngày 16/05/2014. Trước khi chung sống vợ chồng có tìm hiểu nhau trước khoảng 03 năm mới tiến tới hôn nhân, hôn nhân tự nguyện, không bị cưỡng ép.

Quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc, đến tháng 6 năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T không có trách nhiệm với vợ con, anh T không lo làm ăn và anh T có quan hệ với người phụ nữ khác bên ngoài. Tôi có khuyên anh T nhiều lần nhưng anh T không nghe.

Nay tôi xét thấy tình cảm vợ chồng không thể chung sống với nhau được nữa, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không thể hàn gắn. Tôi và anh T sống ly thân từ cuối tháng 06 năm 2019 đến nay.

Quá trình chung sống vợ chồng có 02 con chung gồm:

1/ Tô Tuấn K, sinh ngày 22/01/2008 2/ Tô Thụy Diễm Q, sinh ngày 11/08/2010 Hiện nay các cháu đang chung sống với tôi.

- Về tài sản chung: quá trình chung sống vợ chồng không tạo lập được tài sản chung.

- Về phần nợ chung: vợ chồng không nợ ai và cũng không ai nợ vợ chồng.

Tại phiên tòa chị A yêu cầu:

Về quan hệ hôn nhân: tôi xin được ly hôn với anh Tô Minh T.

Về quan hệ con chung: tôi xin nhận nuôi 02 con, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi 02 con.

Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn anh Tô Minh T trình bày: Tòa án đã tống đạt các văn bản cho anh Tô Minh T theo quy định của pháp luật nhưng tại phiên tòa hôm nay anh T vẫn vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về thẩm quyền: Đây là vụ kiện Ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 BLTTDS năm 2015. Mặt khác đây là vụ kiện Ly hôn không có yếu tố nước ngoài nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS năm 2015. Ngoài ra Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS năm 2015.

[2] Về thủ tục tố tụng: anh Tô Minh T với tư cách là bị đơn. Tại phiên tòa hôm nay anh T vắng mặt không lý do, trước đó Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn anh Tô Minh T, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà bị đơn không có yêu cầu phản tố vắng mặt thì Tòa án tiến hành xử vắng mặt họ”. Do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Tô Minh T là phù hợp theo quy định pháp luật.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét lời yêu cầu của chị Trần Thị Tuyết A về quan hệ hôn nhân, chị xin được ly hôn với anh Tô Minh T là có cơ sở chấp nhận vì theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”. Xét thấy do tình trạng hôn nhân giữa chị A và anh T hiện đang rất trầm trọng, nguyên nhân là do anh T không có trách nhiệm với vợ con, anh T không lo làm ăn và anh T có quan hệ với người phụ nữ khác bên ngoài. Chị A có khuyên anh T nhiều lần nhưng anh T không nghe. Từ đó vợ chồng bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, có lối sống không phù hợp, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, chị A và anh T đã sống ly thân từ cuối tháng 06 năm 2019 cho đến nay. Vì vậy lời yêu cầu của chị A xin được ly hôn với anh T được Tòa án chấp thuận.

[4] Về quan hệ con chung: chị A xin được nhận nuôi cháu Tô Tuấn K, sinh ngày 22/01/2008 và cháu Tô Thụy Diễm Q, sinh ngày 11/08/2010, chị A không yêu cầu cấp dưỡng nuôi 02 con. Xét thấy giao cháu Tô Tuấn K, sinh ngày 22/01/2008 và cháu Tô Thụy Diễm Q, sinh ngày 11/08/2010 cho chị A trực tiếp nuôi dưỡng 02 cháu là có cơ sở chấp nhận vì theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”. Do cháu Tô Tuấn K hiện nay 12 tuổi; cháu Tô Thụy Diễm Q hiện nay 09; và nguyện vọng của cháu K, cháu Q là khi cha mẹ 02 cháu ly hôn thì 02 cháu sẽ sống với mẹ, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Không ai có quyền cản trở việc tới lui thăm nom con chung.

[5] Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Do chị A và anh T không có tài sản chung và nợ chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử miễn xét.

[6] Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: chị A phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo lai thu soá 0000574 ngaøy 21/05/2020 cuûa Chi cục Thi hành án dân sự huyện T H, tỉnh Kiên Giang. Chị A đã nộp đủ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: chị Trần Thị Tuyết A và anh Tô Minh T được ly hôn.

2. Về quan hệ con chung: Giao cháu Tô Tuấn K, sinh ngày 22/01/2008 và cháu Tô Thụy Diễm Q, sinh ngày 11/08/2010 cho chị Trần Thị Tuyết A trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Không ai có quyền cản trở việc tới lui thăm nom con chung.

3. Về án phí Hôn nhân sơ thẩm: Buộc chị Trần Thị Tuyết A nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo lai thu số 0000574 ngày 21/05/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T H, tỉnh Kiên Giang. Chị A đã nộp đủ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự ,người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy đinh tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Báo cho chị Trần Thị Tuyết A biết có quyền kháng cáo trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Báo cho anh Tô Minh T biết có quyền kháng cáo trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

304
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 20/2020/HNGĐ-ST ngày 31/07/2020 về ly hôn

Số hiệu:20/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hiệp - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;