Bản án 184/2020/DS-ST ngày 17/08/2020 về tranh chấp đòi lại tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY – TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 184/2020/DS-ST NGÀY 17/08/2020 VỀ TRANH CHẤP ĐÒI LẠI TÀI SẢN

Ngày 17 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 48/2020/TLST-DS ngày 03 tháng 3 năm 2020 về việc: Tranh chấp đòi lại tài sảntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2020/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 7 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 34/2020/QĐST-DS ngày 29 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Đỗ Tuấn K, sinh năm 1960 và bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1964.

Cùng địa chỉ: Khu phố *, thị trấn V, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Ông Đinh D, sinh năm 1967 và bà Nguyễn Thị X, sinh năm 1969.

Cùng địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

(Ông K, bà T xin vắng mặt; ông D, bà X vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ông Đỗ Tuấn K, bà Nguyễn Thị T có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ vụ án, ông K và bà T thống nhất trình bày:

Ngày 16/9/2016, ông D và bà X vay 5.000.000 đồng, thời gian trả nợ là ba tháng, lãi suất 3%/tháng, có làm biên nhận do ông D và bà X ký tên.

Ngày 19/9/2016, ông D và bà X vay 10.000.000 đồng, thời gian trả nợ là bốn mươi ngày, lãi suất 3%/tháng, có làm biên nhận do ông D và bà X ký tên.

Ngày 12/02/2017, ông D và bà X vay 1.500.000 đồng, thời gian trả nợ là ba ngày, không thỏa thuận lãi suất, có làm biên nhận do ông D và bà X ký tên.

Ngày 15/9/2016, ông D và bà X vay 1.500.000 đồng, không có ghi thời gian trả, không thỏa thuận lãi suất, có làm biên nhận do ông D và bà X ký tên.

Do thời gian đã lâu ông D và bà X không trả nợ và lãi nên ông K và bà T khởi kiện yêu cầu ông D và bà X có nghĩa vụ liên đới trả cho ông bà tổng cộng vốn gốc là 18.000.000 đồng và lãi là 5.067.150 đồng. Trả 01 lần khi án có hiệu lực pháp luật. Ông K và bà X khởi kiện vụ án Hợp đồng vay tài sản và yêu cầu tính lãi nhưng do thời hiệu khởi kiện đã hết nên ông K cà bà T chỉ đòi lại vốn vay gốc và không yêu cầu tính lãi suất. Ngoài ra, ông K và bà T không có trình bày gì khác.

Bị đơn ông Đinh D và bà Nguyễn Thị X vắng mặt không có lý do trong suốt quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn ông Đinh D và bà Nguyễn Thị X có hộ khẩu thường trú ở ấp T, xã T, huyện G, theo quy định tại Điều 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây.

Bị đơn ông Đinh D và bà Nguyễn Thị X trong quá trình tiến hành tố tụng và giải quyết vụ án đều vắng mặt, mặc dù Tòa án đã tiến hành niêm yết hợp lệ công khai các văn bản tố tụng nhưng ông Đinh D và bà Nguyễn Thị X vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, ông Đinh Tuấn K và bà Nguyễn Thị T có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Đinh D và bà Nguyễn Thị X.

[2] Về thời hiệu khởi kiện: Tại đơn khởi kiện ngày 02/3/2020 và khởi kiện bổ sung ngày 07/4/2020 thì ông Đỗ Tuấn K và bà Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu ông Đinh D và bà Nguyễn Thị X trả tiền vốn vay bằng 18.000.000 đồng, ông Đỗ Tuấn K và bà Nguyễn Thị T yêu cầu tính lãi là 5.067.150 đồng nên Tòa án thụ lý quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản”. Quá trình giải quyết đến ngày 12/6/2020, tại phiên hòa giải ông K (bà T có đơn thống nhất toàn bộ lời trình bày của ông K tại Tòa án) có thay đổi yêu cầu không tính lãi suất và đòi lại tài sản do đó Hội đồng xét xử không áp dụng thời hiệu đối với số tiền vốn bằng 18.000.000 đồng, nên quan hệ tranh chấp trong vụ án này là “Tranh chấp đòi lại tài sản”.

[3] Về nội dung: Ông K và bà T yêu cầu ông D và bà X có nghĩa vụ liên đới trả 18.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.

Từ khi Toà án thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều lần niêm yết Giấy triệu tập, thông báo về kết quả phiên hợp kiểm tra việc giao nộp, T cận, công khai chứng cứ, hòa giải và yêu cầu khởi kiện, các tài liệu, chứng cứ mà ông K và bà T giao nộp cho Tòa án cho ông D và bà X biết, nhưng ông D và bà X vẫn vắng mặt không có lý do, cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của ông K và bà T. Đồng thời, ông K và bà T có cung cấp bản chính các Giấy tay vay tiền ngày 12/02/2017, 15/9/2016; các Giấy mượn tiền ngày 16/9/2016, ngày 19/9/2016 có ông D và bà X ký xác nhận và ghi rõ họ tên, trong các biên nhận thì có nội dung để chứng minh bà X và ông D là vợ chồng “Tôi Nguyễn Thị X có đồng ý cùng với chồng mượn của....” cho yêu cầu của ông K và bà T. Từ những phân tích nêu trên, chứng tỏ ông D và bà X đã từ bỏ quyền lợi của mình, không phản đối gì đối với yêu cầu của ông K và bà T. Do đó, ông K và bà T khởi kiện yêu cầu ông D và bà X có nghĩa vụ liên đới trả số tiền nêu trên là có cơ sở chấp nhận.

Về lãi suất: Ông K và bà T không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Thời hạn trả nợ: Ông K và bà T yêu cầu trả một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật là phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.

[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của ông K và bà T được chấp nhận nên ông D và bà X phải có nghĩa vụ liên đới nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: các điều 35, 39, 91, 92, 147, 235, 238 Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 288, 166 Bộ luật dân sự; Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Tuấn K và bà Nguyễn Thị T. Buộc ông Đinh D và bà Nguyễn Thị X có nghĩa vụ liên đới trả cho ông Đỗ Tuấn K và bà Nguyễn Thị T số tiền 18.000.000 đồng (Mười tám triệu đồng).

Trả 01 lần khi án có hiệu lực pháp luật.

2. Về án phí:

+ Ông Đinh D và bà Nguyễn Thị X có nghĩa vụ liên đới nộp 900.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

+ Trả lại cho ông Đỗ Tuấn K và bà Nguyễn Thị T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 539.178 đồng theo biên lai thu tiền số 0016377 ngày 03/3/2020 và 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0016442 ngày 28/4/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm thi hành án.

“Trường hợp bản án được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

241
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 184/2020/DS-ST ngày 17/08/2020 về tranh chấp đòi lại tài sản

Số hiệu:184/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 17/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;