Bản án 18/2018/HNGĐ-ST ngày 26/04/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 18/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 19 tháng 4 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Xét xử công khai sơ thẩm vụ án thụ lý số: 85/2018/TLST-HNGĐ, ngày26 tháng 3 năm 2018; Về việc: “Xin ly hôn” theo  quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2018/QĐST-HNGĐ, ngày 06 tháng 4 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị K, sinh năm 1971.

Địa chỉ: ấp C, xã P, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Hồng H, sinh năm 1970.

Địa chỉ: ấp A, xã M, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 24 tháng 3 năm 2018 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng nhƣ tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ktrình bày:

Bà Khóe và ông Nguyễn Hồng H do mai mối tổ chức hôn nhân theo phong tục tập quán vào năm 1989, không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

Vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc được khoảng 10 năm thì vợ chồng bà K bắt đầu phát sinh mâu thuẩn thường xuyên cãi nhau, đã được cha mẹ hai bên hòa giải nhắc nhở nhiều lần nhưng mâu thuẩn ngày càng trầm trọng, dẫn đến mục đích hôn nhân không đạt được nên bà K và ông H đã sống ly thân với nhau từ năm 2000 đến nay. Nguyên nhân là do vợ chồng tôi bất đồng quan điểm, không hợp nhau.

Nay cảm thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn lại được nên bà K yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về quan hệ hôn nhân: Bà K yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Hồng H.

Về con chung: Có 02 con chung là cháu Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 25/12/1990 và cháu Nguyễn Hoàng P, sinh ngày 19/4/1993, hiện nay 02 con chung đều đã thành niên, đủ khả năng nhận thức và lao động nên tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ phải thu, phải trả: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tài liệu, chứng cứ bà K đã nộp cho Tòa án: Giấy xác nhận không đăng ký kết hôn, giấy khai sinh 02 con chung Nguyễn Thị Ngọc T và Nguyễn Hoàng P, đơn xác nhận nơi sinh sống.

Theo các biên bản hòa giải tại Tòa án và các tại liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án bị đơn ông Nguyễn Hồng H trình bày:

Qua phần trình bày của nguyên đơn về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung ông H xác nhận là đúng. Giữa ông H và bà K kết hôn theo phong tục tập quán vào năm 1989 nhưng ông, bà không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Nay đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông H có ý kiến như sau:

Về quan hệ hệ nhân: Đồng ý ly hôn với bà Nguyễn Thị K.

Về con chung: 02 con chung là cháu Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 25/12/1990 và cháu Nguyễn Hoàng P, sinh ngày 19/4/1993, hiện nay 02 con chung đều đã thành niên, đủ khả năng nhận thức và lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ phải thu, phải trả: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị K có đơn xin vắng mặt, đề nghị xét xử vắng mặt, bà K bảo lưu ý kiến và yêu cầu khởi kiện. Bị đơn ông Nguyễn Hồng H có đơn xin vắng mặt, đề nghị xét xử vắng mặt, ông H đồng ý ly hôn, không có bất cứ yêu cầu nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[ 1 ] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết là “ Ly hôn” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Do bị đơn có địa chỉ nơi đăng ký thường trú tại ấp A, xã M, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long nên Tòa án nhân dân huyện Mang Thít thụ lý giải quyết là đúng theo qui định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do Nguyên đơn, bị đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn, bị đơn.

[ 2] Về nội dung:

[ 2.1] Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 1989 bà K, ông H có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán nhưng ông, bà không đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền vì thế không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, tuyên bố không công nhân quan hệ vợ chồng là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[ 2.2] Về con chung: 02 con chung là cháu Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 25/12/1990 và cháu Nguyễn Hoàng P, sinh ngày 19/4/1993, hiện nay 02 con chung đều đã thành niên, đủ khả năng nhận thức và lao động nên tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nên miễn xét.

[ 2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra, không yêu cầu giải quyết nên không xét.

[ 3 ] Vế án phí sơ thẩm: Nguyên đơn nộp án phí theo quy định tại Điều 24 và Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, về án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 227, 228 và Điều 235, 266 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; 

Căn cứ vào các Điều 24 và Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, về án phí, lệ phí Tòa án. Xử:

1. Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa nguyên đơn Nguyễn Thị K và bị đơn Nguyễn Hồng H.

2. Về con chung: 02 con chung cháu Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 25/12/1990 và cháu Nguyễn Hoàng P, sinh ngày 19/4/1993, hiện nay 02 con chung đều đã thành niên, đủ khả năng nhận thức và lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nên miễn xét.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra giải yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

4. Về an phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn Nguyễn Thị K nộp 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm, số tiền này được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Mang Thít theo lai thu số N00006381, ngày 26/3/2018.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 , Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2014.

Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt nguyên đơn, bị đơn báo cho biết có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 18/2018/HNGĐ-ST ngày 26/04/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:18/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;