Bản án 17/2021/HNGĐ-ST ngày 17/02/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 17/2021/HNGĐ-ST NGÀY 17/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 17 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố V xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 320/2020/TLST-HNGĐ, ngày 16 tháng 10 năm 2020, về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:91/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 22 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hoàng Anh V; địa chỉ: Đường TV, phường HL, quận NK, thành phố Cần Thơ; vắng mặt.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật sư Võ Thái H - Công ty Luật TNHH H thuộc Đoàn Luật sư thành phố Cần Thơ; vắng mặt.

2. Bị đơn: Bà Trần Thị Thu D; địa chỉ: Khóm H, Phường B, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 25/5/2020 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Nguyễn Hoàng Anh V trình bày:

Qua quá trình tìm hiểu ông và bà D kết hôn với nhau, được Ủy ban nhân dân xã TL, huyện TB, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 24/3/2004. Sau khi kết hôn, ông và bà D chung sống với nhau tại địa chỉ số 190/1A, đường TV, phường HL, quận NK, thành phố Cần Thơ.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2017. Các mâu thuẫn lớn làm gián đoạn cuộc sống hạnh phúc, mâu thuẫn do cách sống, suy nghĩ không phù hợp với nhau, thường xuyên cải vã, ông quá sức chịu đựng khi sống chung với bà D, hai bên chưa khắc phục các mâu thuẫn trên. Tình trạng sống chung hiện nay, cuộc sống của ai tự lo, vợ chồng đã ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Ông và 02 con chung sống tại địa chỉ số 190/1A, đường TV, phường HL, quận NK, thành phố Cần Thơ. Còn bà D kinh doanh và sinh sống tại địa chỉ số 42/9D, Khóm H, Phường B, thành phồ V, tỉnh Vĩnh Long. Nay ông nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được và yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long giải quyết:

Về hôn nhân: Ông xin ly hôn với bà Trần Thị Thu D.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Gia M, sinh ngày 10/12/2004 và Nguyễn Thanh T, sinh ngày 10/10/2010. Ông yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu bà D cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Bị đơn bà Trần Thị Thu D: Tòa án tống đạt thông báo thụ lý, thông báo ngày mở phiên họp việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hợp lệ nhiều lần nhưng bà D đều vắng mặt, không cung cấp chứng cứ.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc tuân thủ pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Về tuân thủ pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện và tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đảm bảo thời hạn giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dung các Điều 28, 35, 39, 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điêu 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số:326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hoàng Anh V. Cho ông V được ly hôn với bà Trần Thị Thu D.

Giao 02 con chung Nguyễn Gia M, sinh ngày 10/12/2004 và Nguyễn Thanh T, sinh ngày 10/10/2010 cho ông Nguyễn Hoàng Anh V trực tiếp nuôi dưỡng.

Về án phí: Ông Nguyễn Hoàng Anh V phải chịu án phí ly hôn 300.000đ (ba trăm nghìn đồng).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền loại việc: Căn cứ khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc tranh chấp về ly hôn.

[1.2] Về thẩm quyền theo lãnh thổ: Bị đơn bà Trần Thị Thu D cư trú tại địa chỉ số 42/9D, Khóm H, Phường B, thành phồ V, tỉnh Vĩnh Long. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.

[1.3] Về sự có mặt của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:

Nguyên đơn ông Nguyễn Hoàng Anh V có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ điểm a khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn Luật sư Võ Thái H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.

Bị đơn Trần Thị Thu D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về hôn nhân: Ông V và bà D có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 24/3/2004, do Ủy ban nhân dân xã TL, huyện TB, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn. Do đó, hôn nhân giữa ông V và bà D là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống cuộc sống vợ chồng hạnh phúc nhưng về sau cuộc sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng không còn; ông V và bà D đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay.

Đối chiếu với quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”, nhưng giữa ông V và bà D mâu thuẫn vợ chồng kéo dài, vẫn không hàn gắn được. Như vậy, có cơ sở để xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa ông V và bà D là có thật, tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không có khả năng đoàn tụ. Mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận cho ông V ly hôn với bà D là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về nuôi con chung: Xét thấy, ông V và bà D ly thân từ năm 2018 cho đến nay, trong thời gian đó cháu M và cháu T sống với ông Vũ, cuộc sống của 02 cháu đang ổn định. Do đó, việc giao cháu M và cháu T cho ông V được tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của 02 cháu và phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên có cơ sở chấp nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Nguyễn Hoàng Anh V không yêu cầu bà D cấp dưỡng nuôi con, nên nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con không đặt ra giải quyết.

[4] Về chia tài sản: Ông Nguyễn Hoàng Anh V không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về nợ chung: Ông Nguyễn Hoàng Anh V khai không có, nên không đặt ra giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn ông Nguyễn Hoàng Anh V chịu tiền án dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu xin ly hôn.

[7] Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân thành phố V, tỉnh Vĩnh Long là có căn cứ chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

 QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 273, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 9, Điều 19, khoản 1 Điều 51, các Điều 53, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Nguyễn Hoàng Anh V và bà Trần Thị Thu D.

2. Về nuôi con chung: Giao các cháu Nguyễn Gia M, sinh ngày 10/12/2004 và Nguyễn Thanh T, sinh ngày 10/10/2010 cho ông Nguyễn Hoàng Anh V trực tiếp nuôi dưỡng. Bà D không phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Bà D được quyền tới lui thăm nom con, không ai được quyền ngăn cản nhưng không được lạm dụng việc thăm nom con để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung.

3. Về chia tài sản: Ông Nguyễn Hoàng Anh V không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra giải quyết.

4. Về nợ chung: Ông Nguyễn Hoàng Anh V khai không có, nên không đặt ra giải quyết.

5. Về án phí: Ông Nguyễn Hoàng Anh V chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0005744 ngày 08/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố V; ông V đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân nơi nguyên đơn và bị đơn cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 17/2021/HNGĐ-ST ngày 17/02/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:17/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;