Bản án 17/2018/HNGĐ-ST ngày 29/01/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH-THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 17/2018/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 01 năm 2018, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đì nh thụ lý số 730/2016/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2016 về việc “Tranh chấp về ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 489/2017/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2018/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 01 năm 2018 giữa:

Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Cẩm E, sinh năm: 1983.

Địa chỉ: 595 ấp 5, xã T, huyện T, tỉnh Long An.

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1978.

Địa chỉ: A33/19 ấp 1A, xã H, huyện C, thành phố Hồ Chí Minh.

( Bà E và ông N vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Phạm Thị Cẩm E trình bày: Bà và ông Nguyễn Văn N chung sống với nhau từ năm 2000, có tổ chức đám cưới, do tự tìm hiểu và có đăng ký kết hôn vào năm 2003 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Long An. Thời gian đầu ông bà chung sống hạnh phúc, không có gì xảy ra. Đến năm 2015, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, vợ chồng hay cãi vã nhau, ông N không quan tâm đến cuộc sống gia đình. Hiện bà và ông N đã sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Nay mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được, tình cảm đối với nhau không còn, bà yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Văn N.

Về con chung: bà và ông N có 02 con chung tên Nguyễn Văn C, sinh ngày: 16/7/2001 và Nguyễn Ngọc V, sinh ngày: 25/11/2011. Sau khi ly hôn, bà xin được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 trẻ và không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà xác nhận không có.

Bị đơn ông Nguyễn Văn N vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án nên Tòa án không thể ghi nhận ý kiến của ông Nguyễn Văn N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Phạm Thị Cẩm E nộp đơn xin ly hôn đối với ông Nguyễn Văn N. Ông Nguyễn Văn N hiện đang cư trú tại huyện C. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Ông Nguyễn Văn N đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn Văn N theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bà Phạm Thị Cẩm E có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà E theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng mời ông Nguyễn Văn N đến Tòa án để giải quyết vụ án tranh chấp về ly hôn giữa bà Phạm Thị Cẩm E và ông Nguyễn Văn N nhưng ông N không đến Tòa án để giải quyết. Vì vậy, ông N tự tước bỏ quyền được chứng minh của mình. Do đó, ông N phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[4] Về quan hệ vợ chồng: Theo giấy chứng nhận kết hôn số 42, quyển số 00I do Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Long An, cấp ngày 22/10/2003 có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Phạm Thị Cẩm E và ông Nguyễn Văn N là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[5] Bà Em xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng giữa bà và ông N không thể hàn gắn được, nên bà yêu cầu được ly hôn với ông N để mỗi người tạo dựng cuộc sống riêng. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu trên hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Bởi lẽ, theo lời trình bày của bà E thì giữa bà và ông N bất đồng quan điểm sống, tính tình không còn hòa hợp, mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, vợ chồng thường xuyên cãi vã lẫn nhau, ông N không quan tâm đến cuộc sống gia đình. Hiện hai vợ chồng đã sống ly thân, như vậy vợ chồng khôn g còn sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau, không cùng nhau vun đắp hạnh phúc gia đình. Mặt khác, trong quá trình hòa giải tại Tòa, ông N cũng không đến Tòa án tham gia tố tụng theo giấy triệu tập để Tòa án hòa giải, động viên hai bên đoàn tụ, hàn gắn tình cảm vợ chồng, điều này chứng tỏ giữa hai người đã không còn tình cảm và đều không có thiện chí để đoàn tụ. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Phạm Thị Cẩm E đối với ông Nguyễn Văn N.

[6] Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Văn C, sinh ngày: 16/7/2001 và Nguyễn Ngọc V, sinh ngày: 25/11/2011. Sau khi ly hôn, bà E xin được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 trẻ và không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy nguyện vọng của bà E yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 trẻ và không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con, yêu cầu này là tự nguyện và phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Đồng thời tại biên bản ghi nhận ý kiến trẻ, nếu ba mẹ không sống chung với nhau thì trẻ C muốn sống với mẹ. Do đó, Hội đồng xét xử nghĩ nên giao trẻ Nguyễn Văn C, sinh ngày: 16/7/2001 và Nguyễn Ngọc V, sinh ngày: 25/11/2011 cho bà E trực tiếp nuôi dưỡng là đảm bảo cho điều kiện phát triển bình thường của trẻ và phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với ông N.

[7] Về tài sản chung và nợ chung: Bà E xác nhận không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[8] Về án phí: Bà Phạm Thị Cẩm E phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 91, Điều 203, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/02/2009 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án.

 Tuyên xử:

1. Về quan hệ vợ chồng: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Phạm Thị Cẩm E đối với ông Nguyễn Văn N.

Bà Phạm Thị Cẩm E được ly hôn với ông Nguyễn Văn N. Giấy chứng nhận kết hôn số 42, quyển số 00I do Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Long An, cấp ngày 22/10/2003 không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Bà Phạm Thị Cẩm E và ông Nguyễn Văn N có hai con chung là Nguyễn Văn C, sinh ngày: 16/7/2001 và Nguyễn Ngọc V, sinh ngày: 25/11/2011. Giao cả 02 trẻ C và trẻ V cho bà Em tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với ông N.

Ông Nguyễn Văn N có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản, vì lợi ích con chung, khi cần thiết các bên có quyền xin thay đổi việc nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con sau này theo quy định tại Điều 83, Điều 84 và Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà E xác nhận không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Bà Phạm Thị Cẩm E chịu 200.000 đ (Hai trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà E đã nộp theo biên lai thu số 0020289 ngày 04/7/2016 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh. Bà E đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể t ừ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 17/2018/HNGĐ-ST ngày 29/01/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:17/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Chánh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;