TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ LONG KHÁNH, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 17/2017/DS-ST NGÀY 15/08/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Vào ngày 15/8/2017, tại Tòa án nhân dân thị xã Long Khánh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 99/2017/TLST- DS ngày 03 tháng 3 năm 2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2017/QĐST-DS ngày 18/7/2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 28/2017/QĐST-DS ngày 04/8/2017 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn chị Huỳnh Kim V – sinh năm: 1982 (vắng mặt)
Địa chỉ: XY, đường H, khu phố Z, phường X, thị xã L, tỉnh Đ.
2.Bị đơn : anh Trần Huỳnh H – sinh năm: 1978 (vắng mặt) Địa chỉ: XY, khu phố Z, phường T, thành phố B, tỉnh Đ.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: bà Huỳnh Thị Kim L
Địa chỉ: ấp D, xã S, thị xã L, tỉnh Đ
Văn bản ủy quyền ngày 20/6/2017 (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện, các lời khai nguyên đơn chị Huỳnh Kim V trình bày:
Ngày 18/4/2014 chị Huỳnh Kim V cho anh Trần Huỳnh H vay số tiền550.000.000 đồng, có làm giấy vay tiền, hẹn ngày 30/6/2014 thanh toán, thỏa thuận lãi suất 3%/tháng. Sau khi vay anh H trả cho chị V 03 tháng tiền lãi là 49.500.000 đồng, về tiền gốc anh H trả nhiều lần được tổng số 360.000.000 đồng.
Nay chị yêu cầu anh Trần Huỳnh H trả cho chị số nợ gốc còn lại 190.000.000 đồng và tiền lãi theo mức lãi suất nhà nước quy định cho đến khi giải quyết xong vụ án và tính lãi theo tiền gốc tại từng thời điểm trả dần. Chị không yêu cầu vợ của anh H là chị Mai Thị Thanh H liên đới cùng anhH thanh toán nợ.
Chứng cứ: bản tường trình, tự khai; CMND, sổ hộ khẩu; giấy vay tiền ngày 18/4/2014; giấy ghi chép theo dõi việc trả tiền gốc.
- Theo bản tƣờng trình, biên bản lấy lời khai bị đơn anh Trần Huỳnh H do bà Huỳnh Thị Kim L là ngƣời đại diện theo ủy quyền trình bày:
Bị đơn thống nhất với nguyên đơn về nội dung thỏa thuận vay tài sản, về sốtiền gốc và lãi đã trả cho nguyên đơn. Nay bị đơn đồng ý trả cho nguyên đơn số tiền gốc 190.000.000 đồng và tiền lãi theo quy định pháp luật. Đối với số tiền lãi đãtrả 49.500.000 đồng là vượt quá theo quy định nên yêu cầu điều chỉnh lại.
Chứng cứ: bản tự khai, CMND, sổ hộ khẩu, ngoài ra không giao nộp tài liệu chứng cứ gì khác.
- Ý kiến của kiểm sát viên:
+ Về việc tuân theo pháp luật của Tòa án và đương sự trong việc giải quyết vụ án: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán và Hội
đồng xét xử đều thực hiện đúng theo quy định của BLTTDS.
Những người tham gia tố tụng cũng chấp hành và thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định của BLTTDS.
+ Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Quan hệ pháp luật: chị V khởi kiện yêu cầu anh H trả tiền vay và lãi suất theo quy định, căn cứ khoản 3 điều 26 và điều 35 thì đây là vụ kiện “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[2] Tƣ cách tham gia tố tụng: chị V là nguyên đơn, anh H là bị đơn trong vụ án
Chị V chỉ yêu cầu cá nhân anh H trả tiền vay nên không đưa vợ anh H là chị H tham gia tố tụng trong vụ án.
[3] Về thủ tục tố tụng:
Anh H hiện có địa chỉ và làm việc tại thành phố B nhưng anh có đơn lựa chọn Tòa án L là nơi nguyên đơn cư trú để giải quyết vụ án nên Tòa án L có thẩm quyền giải quyết vụ án.
Việc anh H ủy quyền cho chị L tham gia tố tụng là tự nguyện và không thuộc các trường hợp không được ủy quyền theo quy định tại điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự nên chấp nhận.
Chị V có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, anh H và người đại diện theo ủy quyền của là bà L đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên căn cứ vào Điều 228 xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
Đây là khoản vay có thời hạn, tuy nhiên việc trả tiền vay được gia hạn nhiều lần, lần cuối trả tiền gốc là ngày 10/8/2016 nên việc Tòa án thụ lý giải quyết vụ án là đảm bảo về thời hiệu khởi kiện.
[5] Về nội dung: anh H thừa nhận có vay của chị V số tiền 550.000.000 đồng, hiện đã trả được 360.000.000 đồng tiền gốc nên buộc anh H phải trả cho chị V số tiền còn lại là 190.000.000 đồng.
Đây là khoản vay có thời hạn và có thỏa thuận trả lãi nên anh H phải trả lãi trong hạn, quá hạn cho chị V theo mức lãi suất do nhà nước quy định tại thời điểm ký giấy vay tiền, cụ thể lãi trong hạn là 9%/năm, lãi quá hạn là 13,5%/năm. Do tiền gốc được trả dần nhiều lần nên phải căn cứ vào thời gian và số tiền gốc sau mỗi lần thanh toán để tính tiền lãi. Đối với số tiền lãi 49.500.000 đồng/03 tháng chị V đãnhận là vượt quá so với mức lãi theo quy định của pháp luật nên cần điều chỉnh lại. Cụ thể số tiền lãi anh H phải trả cho chị V: lãi trong hạn là 9.900.000 đồng, lãi quá hạn là 113.666.250 đồng, tổng cộng là 123.566.250 đồng, anh H đã trả được49.500.000 đồng, còn phải trả tiếp 74.066.250 đồng tiền lãi.
Như vậy tổng số tiền gốc và lãi anh H phải trả cho chị V là 264.066.250 đồng.
[8] Về án phí: do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên bị đơn phải chịu án phí DSST là 13.203.312 đồng.
[9] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát thị xã Long Khánh phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 26, 35, 87, 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 474, 478 Bộ luật dân sự năm 2005; Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Huỳnh Kim V Buộc bị đơn anh Trần Huỳnh H trả cho chị Huỳnh Kim V số tiền264.066.250 (Hai trăm sáu mươi bốn triệu không trăm sáu mươi sáu ngàn hai trăm năm mươi) đồng.
Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (sau khi án có hiệu lực pháp luật), hàng tháng người phải thi hành án phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự.
Về án phí: anh Trần Huỳnh H phải chịu 13.203.312 (Mười ba triệu hai trăm lẻ ba ngàn ba trăm mười hai) đồng tiền án phí DSST.
Hoàn trả cho nguyên đơn chị Huỳnh Kim V 4.750.000 (Bốn triệu bảy trăm năm mươi ngàn) đồng tiền tạm ứng án phí chị V đã nộp tại Chi cục thi hành án dânsự thị xã Long Khánh, biên lai thu số 008534 ngày 01/3/2017.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, Người phảo thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ./.
Bản án 17/2017/DS-ST ngày 15/08/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 17/2017/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Long Khánh - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 15/08/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về