Bản án 171/2021/HNGĐ-ST ngày 08/09/2021 về ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 171/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/09/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 08 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 221/2021/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2021 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 160/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 8 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên toà số 142/2021/QĐST-HNGĐ ngày 27/8/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Đào Thị Y, sinh năm 1981; địa chỉ: Thôn 9, xã H, huyện T, thành phố Hải Phòng; vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Trần Văn R, sinh năm 1975; địa chỉ: Thôn 9, xã H, huyện T, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 01/6/2021 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là bà Đào Thị Y trình bày:

1. Về hôn nhân: Bà Đào Thị Y và ông Trần Văn R kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 08 ngày 02/4/1999 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, thành phố Hải Phòng. Sau khi kết hôn ông bà chung sống với nhau tại thôn 9, xã H. Quá trình chung sống vợ chồng hoà thuận hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. NguY nhân do tính tình vợ chồng không hoà hợp, bất đồng quan điểm trong việc làm ăn kinh tế, vợ chồng không có tiếng nói chung dẫn đến thường xuyên xảy ra cãi mắng nhau, cuộc sống luôn trong tình trạng mâu thuẫn căng thẳng. Do mâu thuẫn bà Y và ông R đã sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau. Bà Y nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ nên đề nghị Toà án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trần Văn R.

2. Về con chung: Bà Y trình bày bà và ông R có hai con chung tên Trần Thị Thuỳ L, sinh ngày 17/01/1999 và Trần Quang H, sinh ngày 11/11/2000. Hiện nay các con đã trưởng thành, có khả năng lao động nên bà Y không yêu cầu Toà án giải quyết.

3. Về tài sản chung: Bà Y không yêu cầu Toà án giải quyết khi ly hôn.

Ông Trần Văn R là bị đơn trong vụ án, trong quá trình giải quyết ông R đã nhận được thông báo thụ lý vụ án, thông báo hoà giải và các văn bản của Toà án nhưng vẫn không có ý kiến về việc bà Đào Thị Y có đơn xin ly hôn.

Tại phiên toà Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà trong quá trình giải quyết vụ án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn bà Đào Thị Y đã chấp hành đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự; bị đơn ông Trần Văn R đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt. Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Về hôn nhân: Cho bà Đào Thị Y được ly hôn ông Trần Văn R; về con chung, tài sản chung không có yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết; nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân gia đình và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T,thành phố Hải Phòng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn bà Đào Thị Y vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; bị đơn ông Trần Văn R đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2]. Về hôn nhân:

Quan hệ hôn nhân giữa bà Đào Thị Y và ông Trần Văn R được xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã H theo Giấy chứng nhận kết hôn số 53 ngày 31/12/1999 là hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hoà thuận hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. NguY nhân do tính tình vợ chồng không hoà hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng thường xuyên xay ra cãi mắng nhau. Bà Y và ông R đã sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau. Nay vợ chồng không còn tình cảm, bà Y đề nghị Toà án giải quyết cho bà được ly hôn với ông R. Tài liệu xác minh thể hiện mâu thuẫn giữa bà Y và ông R đã kéo dài, mâu thuẫn đã trầm trọng. Bà Y xác định tình cảm không còn và xin ly hôn với ông R. Quá trình giải quyết ông R không có ý kiến gì. Vì vậy căn cứ vào Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho bà Đào Thị Y được ly hôn ông Trần Văn R.

[3]. Về con chung: Bà Y và ông R có hai con chung là Trần Thị Thuỳ L, sinh ngày 17/01/1999 và Trần Quang H, sinh ngày 11/11/2000. Hiện nay các con đã trưởng thành, có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[4]. Về tài sản chung: Bà Y không yêu cầu Toà án giải quyết, mặt khác chưa có lời khai của ông R nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết trong vụ án này.

[5]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; bà Đào Thị Y phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

[6]. Về quyền kháng cáo: Bà Đào Thị Y và ông Trần Văn R có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Xử:

1. Về hôn nhân: Cho bà Đào Thị Y được ly hôn ông Trần Văn R.

2. Về con chung: Bà Y và ông R có hai con chung là Trần Thị Thuỳ L, sinh ngày 17/01/1999 và Trần Quang H, sinh ngày 11/11/2000. Hiện nay các con đã trưởng thành, có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung: Bà Y không yêu cầu Toà án giải quyết, mặt khác chưa có lời khai của ông R nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết trong vụ án này.

4. Về án phí: Bà Đào Thị Y phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0015920 ngày 10 tháng 6 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, thành phố Hải Phòng. Bà Đào Thị Y đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Bà Đào Thị Y và ông Trần Văn R vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

6. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 171/2021/HNGĐ-ST ngày 08/09/2021 về ly hôn 

Số hiệu:171/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;