Bản án 171/2018/HNGĐ-ST ngày 15/08/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 171/2018/HNGĐ-ST NGÀY 15/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 15 tháng 8 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 249/2018/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2018. Về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 237/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hồ Sơ R - Sinh năm 1983 (Có mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp T H, xã T H, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Lê Tr - Sinh năm 1982 (Vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp T H, xã T H, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo chị Hồ Sơ R trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Hồ Sơ R và anh Lê Tr kết hôn vào năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã Tân Hưng, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau vào năm 2013. Sau khi kết hôn, chị R và anh Tr sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do chị R và anh Tr bất đồng quan điểm sống dẫn đến không hòa thuận, anh chị thường hay cãi nhau, anh Tr không quan tâm đến gia đình. Anh Tr và chị R sống ly thân từ năm 2017 đến nay. Tại phiên tòa, chị Hồ Sơ R vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Lê Tr. 

- Về con chung: Chị Hồ Sơ R và anh Lê Tr có 02 người con chung tên là Lê Kiều Tr sinh ngày 21 tháng 6 năm 2013, Lê Thiện Nh sinh ngày 21 tháng 4 năm 2017. Từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay các con sống chung với chị R. Khi ly hôn chị R yêu cầu nuôi con, không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị Hồ Sơ R và anh Lê Tr tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Chị Hồ Sơ R xác định trong thời gian chị và anh Lê Tr chung sống không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tranh chấp giữa chị Hồ Sơ R và anh Lê Tr là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng Dân sự. Anh Tr có địa chỉ cư trú tại ấp T H, xã T H, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

 [2] Về nội dung tranh chấp của vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy:

Về hôn nhân: Anh chị kết hôn vào năm 2002, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân Hưng, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau vào năm 2013. Do đó, hôn nhân của chị R và anh Tr là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của chị R và anh Tr thực sự có xảy ra không thể hàn gắn được nên chị R, anh Tr đã sống ly thân với nhau từ năm 2017 đến nay. Tại phiên tòa, chị R vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Tr.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình thì chị R có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị R đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau tiến hành hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, anh Tr đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng Dân sự. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh Tr hợp lệ đến lần thứ hai với nội dung triệu tập anh Tr đến Tòa án nhân dân huyện Cái Nước để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh Tr vẫn vắng mặt. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt đối với anh Tr. Anh Tr không đến Tòa án để hòa giải và tham dự phiên tòa, cho thấy anh Tr không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu xin ly hôn của chị R đối với anh Tr là phù hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.

Về con chung: Hội đồng xét xử xét thấy anh Tr đã được thông báo về việc chị R yêu cầu ly hôn với anh và yêu cầu nuôi con chung nhưng anh Tr không có ý kiến. Từ khi chị R và anh Tr sống ly thân đến nay cháu Lê Kiều Tr và cháu Lê Thiện Nh sống chung với chị R đã ổn định, chị R có đủ điều kiện nuôi con. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của chị R. Giao cháu Lê Kiều Tr sinh ngày 21 tháng 6 năm 2013và cháu Lê Thiện Nh sinh ngày 21 tháng 4 năm 2017cho chị R tiếp tục nuôi.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, chị R không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về tài sản chung: Chị Hồ Sơ R tự thỏa thuận với anh Lê Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Chị Hồ Sơ R xác định trong thời gian chung sống chị và anh Lê Tr không nợ ai cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Anh Tr vắng mặt và không có yêu cầu gì về tài sản và nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về tài sản chung vànợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

 [3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị R phải chịu 300.000 đồng theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Các điều 9, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Hồ Sơ R được ly hôn với anh Lê Tr.

Về con chung: Giao cháu Lê Kiều Tr sinh ngày 21 tháng 6 năm 2013 và Lê Thiện Nh sinh ngày 21 tháng 4 năm 2017 cho chị Hồ Sơ R tiếp tục nuôi, anh Lê Tr không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Hồ Sơ R phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, đối trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0004430 ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, chị R nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh Lê Tr không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm chị R có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Lê Tr có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 171/2018/HNGĐ-ST ngày 15/08/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:171/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;