TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 160/2019/HNGĐ-ST NGÀY 03/09/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 03 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 530/2019/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2019 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 159/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 141/2019/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị T; địa chỉ đăng ký thường trú: Thôn 3, xã S, huyện N, thành phố Hải Phòng; địa chỉ nơi ở hiện nay: Thôn 1, xã A, huyện N, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Bùi Văn Q; địa chỉ: Thôn 3, xã S, huyện N, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Chị Trần Thị T và anh Bùi Văn Q kết hôn với nhau vào năm 2010, trên cơ sở tìm hiểu, tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện N, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến đầu năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hòa hợp bất đồng quan điểm sống vì vậy vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, xích mích, cãi mắng nhau. Chị Trần Thị T nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị được ly hôn anh Bùi Văn Q. Vợ chồng có 02 con chung tên Bùi Thị K, sinh ngày 26 tháng 12 năm 2010 và Bùi Trần L, sinh ngày 01 tháng 10 năm 2012. Khi ly hôn chị Trần Thị T xin được nuôi cả hai con. Về cấp dưỡng cho con, chị Trần Thị T không đề nghị Tòa án giải quyết. Về tài sản chung: Chị Trần Thị T không đề nghị Tòa án giải quyết.
Ý kiến và đề nghị của bị đơn: Anh Bùi Văn Q đã được Tòa án tống đạt các văn bản và các quyết định tố tụng nhưng không có ý kiến gì về việc giải quyết vụ án.
Ý kiến của Viện kiểm sát: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của pháp luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; đương sự là nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; bị đơn không chấp hành quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; các điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình giải quyết cho chị Trần Thị T được ly hôn. Giao cho chị Trần Thị T trực tiếp nuôi con. Về cấp dưỡng cho con và tài sản chung không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Chị Trần Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Các tài liệu, chứng cứ, tình tiết của vụ án: Giấy chứng nhận kết hôn số 83/2010 ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân xã S, huyện N, thành phố Hải Phòng xác định chị Trần Thị T và anh Bùi Văn Q kết hôn với nhau vào ngày 06 tháng 12 năm 2010; bản sao giấy khai sinh của con chung, bản sao chứng minh nhân dân; tài liệu xác minh tại chính quyền địa phương xác định vợ chồng có mâu thuẫn từ năm 2019, nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hòa hợp và vợ chồng ly thân nhau, anh Bùi Văn Q hiện vẫn cư trú tại địa phương.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Thị T và anh Bùi Văn Q được xác lập vào năm 2010 là hợp pháp. Tài liệu chứng cứ thu thập được thể hiện quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp và vợ chồng đã ly thân nhau. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án triệu tập anh Bùi Văn Q nhiều lần để hòa giải nhưng anh Bùi Văn Q đều vắng mặt, điều này thể hiện anh Bùi Văn Q không có mong muốn hòa giải. Chứng tỏ, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chấp nhận đề nghị của chị Trần Thị T là phù hợp Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Vợ chồng có hai con chung tên Bùi Thị K, sinh ngày 26 tháng 12 năm 2010 và Bùi Trần L, sinh ngày 01 tháng 10 năm 2012. Khi ly hôn, chị Trần Thị T xin được nuôi con. Xét thấy, chị Trần Thị T nuôi con ổn định khi vợ chồng ly thân, con tên Bùi Thị K có nguyện vọng được ở với mẹ vì vậy, giao con cho chị Trần Thị T nuôi là phù hợp Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Về cấp dưỡng cho con, chị Trần Thị T không đề nghị Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung: Không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chị Trần Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xử:
1. Chị Trần Thị T được ly hôn anh Bùi Văn Q.
2. Về con chung: Giao cho chị Trần Thị T trực tiếp nuôi con chung tên Bùi Thị K, sinh ngày 26 tháng 12 năm 2010 và Bùi Trần L, sinh ngày 01 tháng 10 năm 2012. Việc nuôi con được thực hiện cho đến khi từng con chung đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Trần Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0002735 ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng; chị Trần Thị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 160/2019/HNGĐ-ST ngày 03/09/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 160/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 03/09/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về