Bản án 15/2020/HNGĐ-ST ngày 20/05/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG

 BẢN ÁN 15/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

 Ngày 20 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Xét xử công khai sơ thẩm vụ án thụ lý số: 306/2019/TLST-HNGĐ, ngày 07 tháng 10 năm 2019; Về việc: “ Xin ly hôn , nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 21 tháng 4 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Lê Quang L, sinh năm 1986.

Địa chỉ: ấp P, xã M, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.

Bị đơn: Chị Huỳnh Thị Tuyết H, sinh năm 1988. (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp P, xã M, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 07 tháng 10 năm 2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn anh Lê Quang L trình bày:

Nguyên vào năm 2004 anh L, chị H được cha, mẹ hai bên chấp thuận nên tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, sống chung từ đó cho đến nay có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M năm 2006.

Sau khi cưới nhau vợ, chồng sống chung tại ấp P, xã M, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, vợ chồng sinh được 03 con chung: Lê Huỳnh Q, sinh ngày 07/9/2005; Lê Huỳnh E, sinh ngày 14/3/2007; Lê Huỳnh R, sinh ngày 04/02/2013. Đầu năm 2019 thì vợ, chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn và kéo dài cho đến nay đã ly thân không đoàn tựu lại, nguyên nhân do vợ, chồng bất đồng quan điểm, không hợp nhau, chị H và anh L đã được gia đình hai bên hàn gắn nhưng không đoàn tựu lại. Nay anh L cảm thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt nên khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu ly hôn với Chị Huỳnh Thị Tuyết H.

Về con chung: Theo nguyện vọng 03 con chung Lê Huỳnh Q, sinh ngày 07/9/2005; Lê Huỳnh E, sinh ngày 14/3/2007; Lê Huỳnh R, sinh ngày 04/02/2013 theo anh L nên anh yêu cầu được nuôi dưỡng, anh L không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, về nợ: Không đặt ra, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Cháu Lê Huỳnh Q, sinh ngày 07/9/2005; Lê Huỳnh E, sinh ngày 14/3/2007; Lê Huỳnh R, sinh ngày 04/02/2013 có nguyện vọng sống chung với cha anh Lê Quang L sau khi cha, mẹ ly hôn.

Tại phiên tòa hôm nay:

Nguyên đơn anh Lê Quang L giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Bị đơn chị Huỳnh Thị Tuyết H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm này, thấy rằng Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Đối với đương sự từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay các đương sự đã thực hiện đúng các quy định.

Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn anh Lê Quang L được ly hôn chị Huỳnh Thị Tuyết H.

Về con chung: Giao 03 con chung Lê Huỳnh Q, sinh ngày 07/09/2005; Lê Huỳnh E, sinh ngày 14/3/2007; Lê Huỳnh R, sinh ngày 04/02/2013 cho anh L tiếp tục nuôi dưỡng, anh L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên miễn xét.

Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn án phí theo quy định Điều 24 và Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, về án phí, lệ phí Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[ 1 ] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết là “ Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; Do bị đơn có địa chỉ nơi đăng ký thường trú tại ấp P, xã M, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long nên Tòa án nhân dân huyện Mang Thít thụ lý giải quyết là đúng theo qui định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn nhưng chị H vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt là đúng qui định theo Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[ 2] Về nội dung:

[ 2.1] Về quan hệ hôn nhân: Năm 2006 chị H ồng, anh L kết hôn theo phong tục tập quán, sau khi đám cưới anh, chị có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Vì vậy quan hệ hôn nhân của anh, chị là hợp pháp. Xét mâu thuẫn trong đời sống hàng ngày giữa vợ, chồng đã xảy ra mâu thuẫn, hiện nay đã ly thân, là có thật. Nên cho chị H, anh L ly hôn là có căn cứ và phù hợp với Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[ 2.2] Về con chung: Giao 03 con chung Lê Huỳnh Q, sinh ngày 07/9/2005; Lê Huỳnh E, sinh ngày 14/3/2007; Lê Huỳnh R, sinh ngày 04/02/2013 cho anh L nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được chấp nhận. Anh L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không xét.

[ 2.3] Tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra, không yêu cầu giải quyết nên không xét.

[ 3 ] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn nộp án phí theo quy định tại Điều 24 và Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, về án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 227, 228, 235 và Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào các Điều 24 và Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, về án phí, lệ phí Tòa án. Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện cho nguyên đơn Lê Quang L được ly hôn với bị đơn Huỳnh Thị Tuyết H.

2. Về con chung: Giao 03 con chung Lê Huỳnh Q, sinh ngày 07/09/2005; Lê Huỳnh E, sinh ngày 14/3/2007; Lê Huỳnh R, sinh ngày 04/02/2013 cho anh Lê Quang L trực tiếp nuôi dưỡng. Anh L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không xét.

Bị đơn chị Huỳnh Thị Tuyết H không trực tiếp nuôi con chung, có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên miễn xét.

4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn anh L nộp 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo lai thu số N00007266, ngày 07/10/2019 nên anh L không phải nộp thêm.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9, Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2014.

Án xử công khai sơ thẩm đương sự có mặt báo cho biết có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt báo cho biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 15/2020/HNGĐ-ST ngày 20/05/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:15/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;