TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B - TỈNH LÂM ĐỒNG
BẢN ÁN 14/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/03/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN GIỮA BÀ S VÀ ÔNG V
Ngày 12 tháng 3 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 206/2020/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2020 về việc tranh chấp “Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 55/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự.
* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị S, sinh năm: 1973. Địa chỉ: Thôn 1, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. (có mặt).
* Bị đơn: Ông Đinh Văn V, sinh năm: 1968. Địa chỉ: Thôn 1, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 8 năm 2020 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Nguyễn Thị S và bị đơn ông Đinh Văn V trình bày:
* Về hôn nhân:
Bà S và ông V tự nguyện tìm hiểu, yêu thương và chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện H, tỉnh Lâm Đồng (nay là thị trấn T, huyện B, tỉnh Lâm Đồng) vào ngày 16/11/1993. Hôn nhân được sự đồng ý của hai bên gia đình, có tổ chức lễ cưới. Quá trình chung sống thì vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm, tính tình không hợp. Vợ chồng nhiều lần xảy ra cãi vã, cuộc sống không có hạnh phúc. Đến khoảng năm 2019 thì vợ chồng sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà S yêu cầu được ly hôn với ông V. Còn ông V cũng thừa nhận vợ chồng có mâu thuẫn, xô xát, cãi vã C2ng không đồng ý ly hôn vì cho rằng vợ chồng hiện nay đã lớn tuổi, các con còn nhỏ nên việc ly hôn sẽ ảnh hưởng đến các con, ông V mong muốn vợ chồng trở về đoàn tụ với nhau để tiếp tục chung sống, nuôi dạy con cái trở thành người tốt cho xã hội.
* Về con chung: Vợ chồng chung sống có 03 con chung là cháu Đinh Tố C1, sinh ngày 14/9/1994, cháu Đinh Tố C2, sinh ngày 28/03/2001 và cháu Đinh Gia C3, sinh ngày 24/5/2009. Khi ly hôn, bà S yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu C3 cho đến khi đủ tuổi thành niên và không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con chung. Ông V cho rằng nếu ly hôn thì ông cũng đồng ý giao cháu C3 cho bà S nuôi dưỡng vì ông hay đi làm ăn xa nhưng ông yêu cầu vẫn được thăm nom, chăm sóc, giáo dục cháu C3. Còn các con chung là cháu C1 và cháu C2 đã đủ tuổi thành niên nên bà S và ông V không yêu cầu giải quyết.
- Về tài sản chung: Bà S và ông V tự thỏa thuận chia và không yêu cầu giải quyết.
- Về nợ chung: Bà S và ông V đều trình bày không có và không yêu cầu giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa;
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị S có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng giải quyết về việc tranh chấp “Ly hôn” với ông Đinh Văn V. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà S và ông V tự nguyện tìm hiểu, yêu thương và chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện H, tỉnh Lâm Đồng (nay là thị trấn T, huyện B, tỉnh Lâm Đồng) vào ngày 16/11/1993. Hôn nhân được sự đồng ý của hai bên gia đình, có tổ chức lễ cưới theo phong tục. C2 vậy quan hệ hôn nhân giữa bà S và ông V là hoàn toàn hợp pháp.
Quá trình chung sống thì vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm, tính tình không hợp, nhiều lần xảy ra cãi vã, cuộc sống không có hạnh phúc. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà S yêu cầu được ly hôn với ông V. Còn ông V cũng thừa nhận mâu thuẫn vợ chồng C2 bà S trình bày là đúng nhưng ông V không đồng ý ly hôn vì cho rằng vợ chồng hiện nay đã lớn tuổi, các con còn nhỏ nên việc ly hôn sẽ ảnh hưởng đến các con. Xét thấy: bà S và ông V đã sống ly thân với nhau từ năm 2019 đến nay, mặc dù vẫn sống chung một nhà nhưng mạnh ai nấy sống, không còn quan tâm đến nhau. Tại phiên tòa hôm nay, bà S vẫn cương quyết yêu cầu được ly hôn vì cho rằng bà không còn tình cảm với ông V. Vì vậy Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà S, xử cho bà S được ly hôn với ông V.
[2.2] Về con chung: Vợ chồng bà S và ông V chung sống có 03 con chung là cháu Đinh Tố C1, sinh ngày 14/9/1994, cháu Đinh Tố C2, sinh ngày 28/03/2001 và cháu Đinh Gia C3, sinh ngày 24/5/2009. Khi ly hôn, bà S yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu C3 cho đến đủ tuổi thành niên. Ông V cho rằng nếu ly hôn thì ông cũng đồng ý giao cháu C3 cho bà S nuôi dưỡng vì ông hay đi làm ăn xa nhưng ông yêu cầu vẫn được thăm nom, chăm sóc, giáo dục cháu C3.
Xét thấy, hiện nay cháu C3 còn nhỏ, đang có cuộc sống ổn định với bà S. Bản thân cháu C3 có đơn trình bày nguyện vọng mong muốn được ở với bà S. Bà S cho rằng mình có đủ điều kiện về kinh tế để nuôi dưỡng, chăm sóc con chung. Vì vậy để không ảnh hưởng đến cuộc sống hiện tại cũng C2 tâm lý của cháu C3. Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu của S về việc nhận nuôi con chung; giao 01 con chung là cháu Đinh Gia C3 cho bà S tiếp tục có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ tuổi thành niên.
Còn 02 con chung là cháu Đinh Tố C1 và cháu Đinh Tố C2 đã đủ tuổi thành niên, có khả năng lao động được, bà S và ông V không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về cấp dưỡng: Bà S không yêu cầu nên ông V không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Bà S và ông V tự thỏa thuận chia và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về nợ chung: Bà S và ông V đều trình bày không có và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về án phí: Buộc bà S phải chịu 300.000đ tiền án phí phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 và Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về “Mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”.
Xử:
1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị S đối với ông Đinh Văn V về tranh chấp “Ly hôn”.
Xử cho bà Nguyễn Thị S được ly hôn với ông Đinh Văn V.
2/ Về con chung:
Giao 01 con chung là cháu Đinh Gia C3, sinh ngày 24/5/2009 cho bà Nguyễn Thị S tiếp tục có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ tuổi thành niên.
Còn 02 con chung là cháu Đinh Tố C1, sinh ngày 14/9/1994 và cháu Đinh Tố C2, sinh ngày 28/3/2001 đã đủ tuổi thành niên và có khả năng lao động được, bà Nguyễn Thị S và ông Đinh Văn V không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Ông Đinh Văn V không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về quyền đi lại thăm nom con, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con; thay đổi mức cấp dưỡng được thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
3/ Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị S và ông Đinh Văn V tự thỏa thuận chia và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4/ Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị S và ông Đinh Văn V đều trình bày không có nợ chung và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
5/ Về án phí:
Bà Nguyễn Thị S phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà Nguyễn Thị S đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2017/0004622 ngày 20 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Bà Nguyễn Thị S đã nộp đủ tiền án phí.
6/ Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (12/3/2021), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Bản án 14/2021/HNGĐ-ST ngày 12/03/2021 về tranh chấp ly hôn giữa bà S và ông V
Số hiệu: | 14/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Bảo Lâm - Lâm Đồng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 12/03/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về