Bản án 141/2020/DS-ST ngày 26/06/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH,TỈNH TIỀN GIANG

  BẢN ÁN 141/2020/DS-ST NGÀY 26/06/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

 Ngày 26 tháng 6 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 45/2020/TLST-DS ngày 12 tháng 02 năm 2020 về tranh chấp: “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 37/2020/QĐXX-ST ngày 15 tháng 5 năm 2020, giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Nguyễn Thị H, sinh năm 1960 Địa chỉ: ấp VH, xã VK, huyện CT, tỉnh Tiền Giang

Bị đơn: Trương Thị Kim N, sinh năm 1981 Địa chỉ: Ấp VH, xã VK, huyện CT, tỉnh Tiền Giang

* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Văn T, sinh năm 1957 Địa chỉ: Ấp VH, xã VK, huyện CT, tỉnh Tiền Giang

* Người làm chứng: Trương Thành D, sinh năm 1974 Địa chỉ: Ấp VH, xã VK, huyện CT, tỉnh Tiền Giang (Có mặt bà H, ông T, vắng mặt chị N)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 25/12/2019 nguyên đơn bà Nguyễn Thị H trình bày: Do có quen biết họ hàng sui gia, chị N là cháu của ông sui bà nên từ năm 2014 (bà không nhớ cụ thể ngày tháng) bà có cho chị Trương Thị Kim N vay số tiền 300.000.000đồng, cho vay nhiều lần (khoảng 4 đến 5 lần), khi vay không viết biên nhận, không thỏa thuận tiền lãi, chị N nói là vay tiền mua xe tải chở hàng, khi nào chạy được hàng thì sẽ trả tiền lãi cho bà. Từ lúc vay tiền đến nay chị N có trả lãi cho bà nhiều lần được hơn 10 triệu đồng thì ngưng, do thời gian đã lâu nên bà không nhớ cụ thể số tiền và ngày tháng năm trả lãi. Lúc vay tiền chị N nói vài tháng sau sẽ trả tiền cho bà nhưng không trả nên đến tháng 02 năm 2016 chị N có viết biên nhận mượn tiền của bà số tiền 300.000.000đồng, thỏa thuận 01 năm sau sẽ trả tiền cho bà nhưng sau đó không trả, khi viết biên nhận có anh Trương Thành D lúc đó là con rể bà ký vào biên nhận là người làm chứng. Trước đó thì anh D có một đôi lần chứng kiến việc bà đưa tiền cho Nga mượn. Số tiền vay bà đã đòi nhiều lần, chị N cũng hứa hẹn nhưng không trả. Nay bà yêu cầu chị Trương Thị Kim N trả cho bà số tiền 300.000.000đồng, yêu cầu trả một lần, bà không yêu cầu trả tiền lãi.

Bị đơn chị Trương Thị Kim N đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng vẫn không có văn bản trình bày ý kiến gởi Tòa án và vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ kiện.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn T trình bày: Ông là chồng của bà H, việc bà H cho chị N vay tiền có nói cho ông biết nhưng ông không chứng kiến việc giao tiền, đây là tiền của vợ chồng ông dành dụm nên ông yêu cầu chị N trả cho vợ chồng ông số tiền 300.000.000đồng, không yêu cầu trả lãi.

Người làm chứng anh Trương Thành D trình bày: Anh xác nhận chị Trương Thị Kim N có mượn của bà Nguyễn Thị H ở ấp VH, xã VK, huyện CT, tỉnh Tiền Giang số tiền 300.000.000đồng, chị N có làm giấy tay tại nhà anh ngày 20/02/2016.

Tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Văn T yêu cầu chị Trương Thị Kim N trả cho bà H số tiền là 300.000.000đồng, không yêu cầu trả lãi.

Ý kiến phát biểu của kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thẩm phán, Hội đồng xét xử tuân theo đúng qui định của pháp luật tố tụng dân sự. Về chấp hành qui định của pháp luật tố tụng nguyên đơn thực hiện đúng qui định, bị đơn chưa thực hiện đúng qui định về quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng. Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H, buộc chị Trương Thị Kim N trả cho bà H số tiền 300.000.000 đồng, ghi nhận bà H không yêu cầu chị N trả tiền lãi .

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xác định tranh chấp: “Hợp đồng vay tài sản” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bị đơn chị Trương Thị Kim N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ 2 lần nhưng vắng mặt, căn cứ điều 227, điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xử vắng mặt chị N.

[2] Về nội dung: Xét thấy, căn cứ vào giấy tay mượn tiền ngày 20/02/2016 do bà Nguyễn Thị H cung cấp có nội dung: “Tôi tên Trương Thị Kim N, sinh năm 1981, cư ngụ tại tổ 7, ấp VH, xã VK, huyện CT, tỉnh Tiền Giang có mượn của ông bà Nguyễn Thị H số tiền là 300 triệu đồng. Thời hạn 01 năm sẽ hoàn trả lại…” Tại phiên tòa, bà H trình bày số tiền bà cho chị N mượn đã quá thời hạn trả nhưng chị N vẫn chưa trả. Phía chị N vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ kiện.

Tại xác nhận ngày 02/3/2020 và ngày 14/5/2020, công an xã Vĩnh Kim, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang xác nhận: “Chị Trương Thị Kim N có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp VH, xã VK, huyện CT, tỉnh Tiền Giang và hiện nay chị N vẫn còn cư trú tại địa chỉ trên”. Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng nhưng chị N không đến tòa và cũng không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của bà H. Theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự quy định: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Như vậy, có cơ sở xác định việc chị N vay tiền của bà H là có thật, do chị N vi phạm nghĩa vụ trả tiền làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà H. Do đó, bà H khởi kiện yêu cầu bà Nga trả tiền là có cơ sở được Hội đồng xét xử chấp nhận. cần buộc chị Trương Thị Kim N có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị H số tiền 300.000.000đồng.

[3] Về lãi suất: Do bà H không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Xét ý kiến đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở được Hội đồng xét xử chấp nhận [5] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H nên chị Trương Thị Kim N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 463, 466, khoản 2 Điều 357 của Bộ luật dân sự;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H.

Buộc chị Trương Thị Kim N trả cho bà Nguyễn Thị H số tiền 300.000.000đồng (ba trăm triệu đồng). Thực hiện trả khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày bà H có đơn yêu cầu Thi hành án nếu chị N chậm trả tiền thì còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả theo qui định tại khoản 2 điều 357 Bộ luật dân sự.

Về án phí: chị Trương Thị Kim N phải chịu 15.000.000đồng án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại cho bà Nguyễn Thị H số tiền tạm ứng án phí là 7.500.000đồng theo biên lai thu số 01868 ngày 11/02/2020 của chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành.

Bà H, ông T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị N được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo qui định tại điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

  Bản án 141/2020/DS-ST ngày 26/06/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:141/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;