Bản án 139/2019/HNGĐ-ST ngày 08/07/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 139/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/07/2019 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 08 tháng 7 năm 2019, Tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau. Xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 410/2019/HNGĐ-ST ngày 09 tháng 5 năm 2019 về việc yêu cầu xin ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 443/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Châu Thị N – sinh năm 1975 (có mặt)

Địa chỉ cư trú: Ấp C n, xã H, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

* Bị đơn: Anh Phạm Hoàng N - sinh năm 1973 (vắng mặt)

Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã H, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Chị Châu Thị N trình bày tại đơn khởi kiện và tại phiên tòa như sau:

Về hôn nhân: Qua tìm hiểu chị N và anh N chung sống với nhau vào năm 1993, tuy có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, ất đồng quan điểm, anh N không lo cho vợ con, thường xuyên say xỉn, đánh đập vợ con và ỏ nhà đi khoảng 10 năm sau đó, quay về sống lại khoảng một thời gian nhưng anh N vẫn không thay đổi tính tình.

Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị N yêu cầu xin ly hôn với anh N.

Về con chung: Có 02 người con chung tên Phạm Thùy T – sinh năm: 1994, Phạm Công D - sinh năm 2000. Đối với các cháu đã trưởng thành, không đặt ra vấn đề xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung và người khác nợ lại: Không có

* Anh Phạm Hoàng N: Đã được Tòa án thông báo các phiên hòa giải, kiểm tra chứng cứ và xét xử, nhưng anh N không đến trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của chị N. Do đó Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng: Bị đơn đã được Tòa án tống đạt các văn ản tố tụng theo quy định, nên căn cứ vào các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với đương sự.

[1]Về hôn nhân: Về nội dung các đương sự tranh chấp được xác định là không công nhận vợ chồng.

Chị N và anh Ng xác lập mối quan hệ vợ chồng trên tinh thần tự nguyện từ năm 1993, tuy có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn theo luật định nên việc kết hôn là không thỏa mãn về mặt hình thức.

Lý do chị N xin ly hôn là do vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, ất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung. Xét thấy tình cảm giữa anh, chị không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu tiếp tục duy trì cũng không mang lại hạnh phúc gia đình. Đồng thời, do hôn nhân có vi phạm về mặt hình thức nên không công nhận chị N và anh Ng là vợ chồng.

[2]Về con chung: Có 02 người con chung tên Phạm Thùy T – sinh năm: 1994, Phạm Công D - sinh năm 2000. Đối với các cháu đã trưởng thành, không đặt ra xem xét giải quyết.

[3]Về tài sản chung: Chị xác định không có.

[4]Về nợ chung: Không có.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các điều 8, 14, 53, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Không công nhận chị Châu Thị N với anh Phạm Hoàng N là vợ chồng.

- Về con chung: Có 02 người con chung tên Phạm Thùy T – sinh năm: 1994, Phạm Công D - sinh năm 2000. Các cháu đã trưởng thành, không đặt ra xem xét giải quyết.

[3] Về tài sản chung: không có [4]Về nợ chung: Không có Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Châu Thị N phải nộp 300.000 đồng. Ngày 08/5/2019 chị N đã dự nộp 300.000 đồng theo iên lai thu tiền số 0000082 được chuyển thu án phí.

Án xử công khai chị N có quyền kháng cáo ản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh N có quyền kháng cáo ản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được ản án hoặc niêm yết ản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

230
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 139/2019/HNGĐ-ST ngày 08/07/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:139/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;