TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ G, TỈNH T
BẢN ÁN 284/2017/HNGĐ-ST NGÀY 06/09/2017 VỀ XIN LY HÔN
Ngày 06 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Gò Công - Tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 187/2017/TLST- HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2017 về : “Xin ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 88/2017/QĐXX-ST ngày 02 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Phan Thị Ngọc Y, sinh năm 1989 (Có mặt).
Địa chỉ: Ấp L, xã P, huyện T, Tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Trần Văn L, sinh năm 1980 (Có mặt).
Địa chỉ: 8/17 đường V, Khu phố H, Phường N, thị xã G, Tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn xin ly hôn ngày 31/5/2017 và trong quá trình tố tụng nguyên đơn Phan Thị Ngọc Y trình bày: Chị và anh Trần Văn L tiến đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức cưới năm 2005 đến năm 2009 đăng ký kết hôn tại UBND Phường N. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 03/2017 phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh L thường ghen tuông vô cớ nên vợ chồng thường cãi nhau, anh L còn đuổi chị ra khỏi nhà. Chị và anh L sống ly thân nhau từ tháng 03/2017 cho đến nay. Trong thời gian này vợ chồng không có trao đổi để hàn gắn tình cảm. Nay chị không còn tình cảm với anh L nên xin ly hôn với anh L.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
* Theo biên bản lấy lời khai ngày 10/8/2017 và tại phiên tòa bị đơn anh Trần Văn L trình bày: Anh và chị Y sống chung với nhau năm 2005, có đăng ký kết hôn tại UBND Phường N. Thời gian đầu sống chung với nhau anh thừa nhận có đánh vợ nhưng thời gian sau anh nhận thấy đánh vợ là không đúng nên anh đã thay đổi, phần nào do anh nóng tính nên nói với vợ những lời không ngọt ngào, tính tình anh cọc cằn nên anh muốn vợ cho anh thời gian để thay đổi nhưng vợ anh đã bỏ nhà đi từ tháng 3 năm 2017 cho đến nay anh không gặp được vợ anh. Nay anh còn thương vợ rất nhiều nên anh không đồng ý ly hôn.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu trình tự, thủ tục tố tụng: Trong quá trình thụ lý và xét xử vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
- Về thủ tục tố tụng: Chị Phan Thị Ngọc Y có đơn đề nghị giải quyết việc ly hôn giữa chị và anh L. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Gò Công, tỉnh Tỉnh Tiền Giang.
- Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Y và anh L trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân Phường N cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn năm 2009 là hôn nhân hợp pháp. Nay chị Y yêu cầu ly hôn cần được xem xét giải quyết theo quy định Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Xét yêu cầu ly hôn của chị Y là có cơ sở bởi thời gian chung sống giữa vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn, chị Y cho rằng nguyên nhân do anh L thường ghen tuông vô cớ nên vợ chồng thường cãi nhau, anh L đuổi chị ra khỏi nhà, đốt quần áo của chị thậm chí anh L còn lấy dao dọa sẽ đâm chị. Chị bỏ nhà đi từ tháng 3 năm 2017 đến nay. Anh L cho rằng thời gian đầu anh có nhậu nhẹt, nóng tính, không lo cho vợ, đốt quần áo của vợ thậm chí anh còn đánh vợ nhưng thời gian sau anh đã thay đổi, phần nào do tính tình anh hay cọc cằn nên nói với vợ những lời không ngọt ngào, anh muốn vợ cho anh thời gian để thay đổi nhưng vợ anh đã bỏ nhà đi từ tháng 3 năm 2017 cho đến nay. Nay anh còn thương vợ nên anh không đồng ý ly hôn. Lời trình bày của anh L không có cơ sở bởi thời gian sống ly thân từ tháng 3 năm 2017 đến nay, chị Y và anh L không có thiện chí trao đổi hàn gắn tình cảm để đoàn tụ gia đình. Qua xác minh tại chính quyền địa phương cho biết giữa chị Y và anh L mâu thuẫn như thế nào chính quyền địa phương không rõ nhưng thời gian gần đây thấy nhà anh L thường đóng cửa, còn chị Y về quê nhà cha mẹ ruột sống. Anh L đã vi phạm quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình, về: 1. nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau ; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. 2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau… dẫn đến quan hệ hôn nhân giữa chị Y và anh L lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Y được ly hôn với anh L là phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
- Về con chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về tài sản chung: Chị Y, anh L không yêu cầu giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết.
- Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về án phí: Chị Phan Thị Ngọc Y là nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Gò Công, tỉnh Tỉnh Tiền Giang phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận toàn bộ.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Căn cứ Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều39, Khoản 4 Điều 147, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ banthường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sửdụng án phí và lệ phí Tòa án.
* Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phan Thị Ngọc Y.
1. Về quan hệ hôn nhân : Cho ly hôn giữa chị Phan Thị Ngọc Y và anhTrần Văn L.
2. Về con chung: Không có.
3. Về tài sản chung : Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nợ chung : Không có.
5. Về án phí: Chị Phan Thị Ngọc Y phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai số 41844 ngày 02/6/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Gò Công. Như vậy, chị Y đã nộp đủ án phí.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sư; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 284/2017/HNGĐ-ST ngày 06/09/2017 về xin ly hôn
Số hiệu: | 284/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Gò Công - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 06/09/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về