Bản án 133/2023/HC-PT về yêu cầu hủy quyết định hành chính phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 133/2023/HC-PT NGÀY 10/03/2023 VỀ YÊU CẦU HỦY QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ

Ngày 10 tháng 3 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án hành chính thụ lý số 714/2022/TLPT-HC ngày 07 tháng 11 năm 2022 “Yêu cầu hủy quyết định hành chính về phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ”.

Do Bản án hành chính sơ thẩm số 63/2022/HC-ST ngày 09 tháng 9 năm 2022 của Tòa án nhân dân tỉnh Đ bị kháng cáo.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 98/2023/QĐPT-HC ngày 24 tháng 02 năm 2023, giữa các đương sự:

- Người khởi kiện: Ông Hoàng Văn P - sinh năm 1972 (có mặt) Địa chỉ: Số 02, Tổ 11, ấp B, xã X, huyện X, tỉnh Đ.

Đại D theo ủy quyền: Ông Nguyễn Xuân T - sinh năm 1962; Địa chỉ: 30f/7, tổ 9, khu phố 2, phường T, thành phố B, tỉnh Đ. (văn bản ủy quyền ngày 27/10/2020) (có mặt)

- Người bị kiện: Uỷ ban nhân dân huyện X.

Địa chỉ trụ sở: 266, đường H, thị trấn G, huyện X, tỉnh Đ.

Người đại D hợp pháp của UBND huyện X: Ông Nguyễn Văn L; chức vụ: Phó Chủ tịch UBND huyện X. (Văn bản ủy quyền ngày 13/5/2021) (có đơn xin xét xử vắng mặt)

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện: Ông Nguyễn Tuấn Đ; chức vụ: Phó Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện X. (có mặt)

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

+ Chủ tịch UBND huyện X Người đại D hợp pháp của Chủ tịch UBND huyện X: Ông Nguyễn Văn L; chức vụ: Phó Chủ tịch UBND huyện X. (Văn bản ủy quyền ngày 25/8/2022). (có đơn xin xét xử vắng mặt)

+ Bà Hoàng Thị C - sinh năm 1969 (vắng mặt) Địa chỉ: Số 02, Tổ 11, ấp B, xã X, huyện X, tỉnh Đ.

Đại D theo ủy quyền: Ông Nguyễn Xuân T - sinh năm 1962; Địa chỉ: 30f/7, tổ 9, khu phố 2, phường T, thành phố B, tỉnh Đ. (văn bản ủy quyền ngày 19/11/2021). (có mặt)

 + Ông Hoàng Văn T – sinh năm 1974 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp B, xã X, huyện X, tỉnh Đ.

+ Bà Âu Thị D – sinh năm 1977 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp B, xã X, huyện X, tỉnh Đ.

+ Bà Hứa Thị T – không rõ năm sinh (vắng mặt) Nơi đăng ký thường trú cuối cùng: ấp B, xã X, huyện X, tỉnh Đ.

Người kháng cáo: người khởi kiện ông Hoàng Văn P.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, Ông Nguyễn Xuân T đại D theo ủy quyền của ông Hoàng Văn P trình bày: Ông P có Quyền sử dụng đất đối vơi 19 thửa, gồm thửa đất số 253, 254, 280, 281, 282, 289, 292, 293, 294, 295, 288, 337, 338, 339, 340, 341, 342, 290, 291 cùng tờ bản đồ sồ 82, xã X, huyện X. Ngày 27 tháng 04 năm 2020, UBND huyện X ban hành Quyết định số 1731/QĐ-UBND, thu hồi của ông P diện tích 2.354,2m2, thuôc các thửa đất số 288, 337, 338, 339, 340, 341, 342, 290, 291 tờ bản đồ số 82, xã X, huyện X. Căn cứ Bảng tính giá trị bồi thường, hô trơ kem theo Quyết định số 2166/QĐ-UBND, ngày 27/4/2020, của UBND huyện X về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hô trơ do bị ảnh hưởng dự án thành phân nêu trên thi UBND huyện X xác định các thửa đất số 288, 337, 338, 339, 340, 341, 342, 290, 291 tờ bản đồ số 82, xã X, huyện X của ông P bị thu hồi là Vị trí 4.

Qua xem xét thực tế, các thửa đất số 253, 254, 280, 281, 282, 289, 292, 293, 294, 295, 288, 337, 338, 339, 340, 341, 342, 290, 291 cùng tờ bản đồ sồ 82, xã X, huyện X là liền khoảnh, tiếp giáp nhau do ông P là người sử dụng đất vào mục đích trồng lúa (LUC) và trồng lúa nươc còn lại (LUK). Trong đó thửa đất số 253, 254, 294, 295 cùng tờ bản đồ số 82, xã X, huyện X năm mặt tiền đường Bê tông có bề rông lơn hơn 03 mét, lối tư đường X – Xuân Tây (Đường nhóm 2 ) đi vào khoảng tư 202,5 mét đến 350 mét; còn các thửa đất số 280, 281, 282, 289, 292, 293, 288, 337, 338, 339, 340, 341, 342, 290, 291 cùng tờ bản đồ sồ 82, xã X, huyện X năm liền khoảnh, kế tiếp nhau phía sau 04 thửa đất trên. Việc UBND huyện X ra Quyết định thu hồi đất của ông P gồm các thửa đất số 228, 337, 338, 339, 340, 341, 342, 290, 291 tờ bản đồ số 82, xã X, huyện X là các thửa đất có cùng mục đích, cùng chủ sử dụng tiếp giáp liền khoảnh vơi thửa đất mặt tiền đường Bê tông phía trươc nhưng lại xác định Vị trí 4 là không đúng quy định pháp luât. Căn cứ Quy định về giá các loại đất tỉnh Đồng Nai 5 năm, giai đoạn 2020 – 2024 (ban hành kem theo Quyết định số 49/2019/QĐ-UBND, ngày 31/12/2019, của UBND tỉnh Đồng Nai), tại khoản 2, Điều 12 quy định: Đối vơi các thửa đất cùng môt chủ sử dụng: Trường hợp các thưa đât tiếp giáp phía sau thưa đât măt tiền có cung mục đích và cung chủ sư dụng vơi thưa đât măt tiền (liền khoảnh), thì được xác định cung vị trí vơi thưa đât măt tiền của đường phô (hoăc đường giao thông chính) đó và áp dụng nguyên tăc xác định mưc giá của tưng phần diện tích theo quy định tại khoản 3 Điều 7, của quy định này.

Nhân thấy việc xác định vị trí đất để áp giá bồi thường, hô trơ cho ông P không đúng, ông P đã có đơn khiếu nại gửi UBND huyện X xem xét, giải quyết. Sau đó UBND huyện X đã cử cán bô có thẩm quyền xuống hiện trường, kết hơp vơi UBND xã X tiến hành đo đạc xác định các thửa đất của ông P bị thu hồi có vị trí liền khoảnh vơi thửa đất mặt tiền đường Bê tông cũng do ông P là chủ sử dụng đất, có cùng mục đích vơi các thửa đất bị thu hồi nêu trên. Đến ngày 20/11/2020, UBND huyện X tổ chức buổi đối T, ông P yêu câu UBND huyện X bồi thường, hô trơ cho ông P tư Vị trí 4 lên Vị trí 2 theo quy định nhưng không đươc chấp nhân. Đến ngày 27/11/2020, UBND huyện X ra Quyết định số 6266/QĐ-UBND, về việc giải quyết nôi dung khiếu nại của ông, bác khiếu nại của ông. Nay ông P yêu câu Tòa án hủy Quyết định số 2166/QĐ-UBND ngày 27/04/2020 của UBND huyện X về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hô trơ cho ông Hoàng Văn P sử dụng đất (bà Hứa Thị T, ông Hoàng Văn T đứng tên GCNQSD đất) bị ảnh hưởng dự án thành phân đâu tư xây dựng đoạn Phan Thiết – Dâu Giây thuôc dự án xây dựng môt số đoạn đường bô cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 – 2020 đoạn qua huyện X.

* Người bị kiện UBND huyện X do ông Nguyễn Văn L đại D trình bày:

+ Về căn cứ, thủ tục và thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất:

Dự án đâu tư xây dựng đoạn Phan Thiết – Dâu Giây thuôc dự án đâu tư xây dựng môt số đoạn đường bô cao tốc trên tuyến Bắc- Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 qua huyện X thuôc trường hơp Nhà nươc thu hồi đất vi mục đích phát triển kinh tế- xã hôi, lơi ích công công và đã đươc Quốc Hôi chấp thuân tại Nghị quyết số 52/2017/QH ngày 22/11/2017 theo quy định tại tại Khoản 3 Điều 62 Luât Đất đai năm 2013.

Dự án phù hơp vơi quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020 đươc UBND tỉnh Đ phê duyệt tại Quyết định số 4327/QĐ-UBND ngày 01/12/2017; kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện X đươc UBND tỉnh Đ phê duyệt tại Quyết định số 4382/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 theo quy định tại tại Điều 63 Luât Đất đai năm 2013.

Chủ trương thực hiện dự án đươc Thủ Tương Chính Phủ chấp thuân tại Nghị quyết số 52/2017/QH ngày 22/11/2017 về việc thẩm định và phê duyệt chủ trương đâu tư Dự án đâu tư xây dựng đoạn Phan Thiết – Dâu Giây thuôc dự án đâu tư xây dựng môt số đoạn đường bô cao tốc trên tuyến Bắc- Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 và đươc UBND tỉnh Đ phê duyệt tiểu dự án giải phóng mặt băng tại Quyết định số 2998/QĐ-UBND ngày 17/10/2016 của UBND tỉnh Đ điều chỉnh Quyết định số 3348/QĐ-UBND ngày 27/4/2016 phê duyệt tiểu dự án giải phóng mặt băng Dự án đâu tư xây dựng đoạn Phan Thiết – Dâu Giây thuôc dự án đâu tư xây dựng môt số đoạn đường bô cao tốc trên tuyến Bắc- Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020.

Căn cứ kế hoạch sử dụng đất đươc phê duyệt và chủ trương đâu tư dự án, Ngày 05/11/2019, UBND huyện ban hành Kế hoạch thu hồi đất số 217/KH- UBND và Thông báo thu hồi đất số 659/TB-UBND ngày 08/11/2019 về việc thu hồi đất của ông Hoàng Văn P và bà Hoàng Thị C để triển khai thực hiện dự án theo quy định tại Điều 67, Điều 69 Luât Đất đai năm 2013; Khoản 1, Khoản 2 Điều 17 Nghị định 43/2014/NÐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành môt số điều của Luât Ðất đai. Theo đó thu hồi của ông Hoàng Văn P đối vơi D tích 2.354,4 m2 đất thuôc các thửa đất số 288, 337, 338, 339, 340, 341, 342, 290, 291, cùng tờ bản đồ số 82 xã X, huyện X, tỉnh Đ.

Ngày 14/11/2019, Trung Tâm phát triển quỹ đất tỉnh Đ - Chi nhánh X phối hơp vơi UBND xã X tổ chức họp phổ biến kế hoạch thu hồi đất, gửi thông báo thu hồi đất và niêm yết công khai chủ trương, thông báo thu hồi đất (theo Biên bản do Trung Tâm phát triển quỹ đất tỉnh Đ - Chi nhánh X lâp ngày 14/11/2019) theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 Luât Đất đai năm 2013 và Quyết định số 41/2019/QĐ- UBND ngày 16/10/2019 của UBND tỉnh Đ ban hành quy trinh và trinh tự, thủ tục, hô trơ, tái định cư và thu hồi đất khi nhà nươc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đ.

Sau khi thực hiện xong các thủ tục thông báo thu hồi đất, kiểm kê đánh giá thiệt hại về đất đai và tài sản trên đất thu hồi thực hiện dự án và lâp, phê duyệt phương án bồi thường, hô trơ và tái định cư, UBND huyện X ban hành Quyết định số 1731/QĐ-UBND ngày 27/04/2020 về việc thu hồi đất của ông Hoàng Văn P đang sử dụng tại xã X để thực hiện Dự án đâu tư xây dựng đoạn Phan Thiết – Dâu Giây thuôc dự án đâu tư xây dựng môt số đoạn đường bô cao tốc trên tuyến Bắc- Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 theo đúng thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luât Đất đai năm 2013.

Như vây, UBND huyện X ban hành Quyết định số 1731/QĐ-UBND ngày 27/04/2020 về việc thu hồi đất của ông Hoàng Văn P là đủ căn cứ, đúng trinh tự, thủ tục và đúng thẩm quyền theo quy định Luât Đất đai năm 2013.

+ Về thủ tục bồi thường, hô trơ và tái định cư:

Để lâp, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hô trơ và thu hồi đất thực hiện dự án, UBND huyện X lâp thủ tục trinh UBND tỉnh Đ ban hành Quyết định số 886/QĐ-UBND ngày 25/3/2020 về việc phê duyệt giá đất cụ thể để thực hiện bồi thường theo quy định tại Khoản 3 Điều 114 Luât Đất đai năm 2013 và Điều 4 quy định kem theo Quyết định số 41/2019/QĐ-UBND ngày 16/10/2019 của UBND tỉnh Đ.

Ngày 12/05/2020, Trung tâm phát triển quỹ đất ban hành Thông báo số 747/TB-TTPTQĐ về việc kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản do thu hồi đất thực hiện Dự án đâu tư xây dựng đoạn Phan Thiết – Dâu Giây thuôc dự án đâu tư xây dựng môt số đoạn đường bô cao tốc trên tuyến Bắc- Nam phía Đông giai đoạn 2017- 2020, thông báo đươc gửi đến hô gia đinh ông Hoàng Văn P theo quy định tại Điều 4 quy định kem theo Quyết định số 41/2019/QĐ-UBND ngày 16/10/2019 của UBND tỉnh Đ ban hành quy trinh và trinh tự, thủ tục, hô trơ, tái định cư và thu hồi đất khi nhà nươc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đ.

Ngày 27/04/2020, UBND huyện phê duyệt phương án bồi thường, hô trơ cho 239 hô gia đinh, cá nhân, tổ chức bị ảnh hưởng dự án tại Quyết định số 1706/QĐ-UBND, trong đó ông Hoàng Văn P đươc phê duyệt số tiền là 1.375.182.860 đồng. Cùng ngày, UBND huyện X ban hành Quyết định số 2166/QĐ-UBND ngày 27/04/2020 về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hô trơ cho ông Hoàng Văn P sử dụng đất (bà Hứa Thị T, ông Hoàng Văn T đứng tên GCNQSD đất) bị ảnh hưởng dự án thành phân đâu tư xây dựng đoạn Phan Thiết – Dâu Giây thuôc dự án xây dựng môt số đoạn đường bô cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 – 2020 đoạn qua huyện X. Tại Quyết định số 2166/QĐ-UBND, ông Hoàng Văn P đươc bồi thường về đất là vị trí 4 đường nhóm II vơi giá 202.000 đồng/m2.

UBND huyện X xác định việc thực hiện trinh tự, thủ tục để ban hành các quyết định: Quyết định số 1731/QĐ-UBND ngày 27/04/2020 về việc thu hồi đất của Hoàng Văn P đang sử dụng tại xã X để thực hiện Dự án đâu tư xây dựng đoạn Phan Thiết – Dâu Giây thuôc dự án đâu tư xây dựng môt số đoạn đường bô cao tốc trên tuyến Bắc- Nam phía Đông và Quyết định 2166/QĐ-UBND ngày 27/04/2020 về việc phê duyệt phương án bồi thường, hô trơ cho ông Hoàng Văn P là đúng quy định của pháp luât, đã đảm bảo quyền lơi cho ông Hoàng Văn P. UBND huyện X không đồng ý vơi yêu câu khởi kiện của ông Hoàng Văn P.

* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Chủ tịch UBND huyện X do ông Nguyễn Văn L đại D trình bày:

Sau khi nhân quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường, hô trơ, ông Hoàng Văn P không đồng ý vơi số tiền bồi thường, hô trơ. Ông Hoàng Văn P khiếu nại Quyết định số 2166/QĐ-UBND ngày 27/4/2020 của UBND huyện X về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hô trơ cho ông Hoàng Văn P sử dụng đất (bà Hứa Thị T, ông Hoàng Văn T đứng tên GCNQSD đất) bị ảnh hưởng dự án thành phân đâu tư xây dựng đoạn Phan Thiết – Dâu Giây thuôc dự án xây dựng môt số đoạn đường bô cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 – 2020 đoạn qua huyện X. Ông P yêu câu UBND huyện xem xét bồi thường đối vơi D tích đất bị ảnh hưởng dự án là vị trí 2 cho ông.

Về giải quyết đơn khiếu nại của ông Hoàng Văn P:

Ông Hoàng Văn P bị ảnh hưởng dự án cao tốc Phan Thiết – Dâu Giây, cụ thể là 09 thửa đất gồm: các thửa đất số 288, 337, 338, 339, 340, 341, 342, 290, 291, cùng tờ bản đồ số 82 xã X. Ngày 08/11/2019, UBND huyện ban hành Thông báo số 659/TB-UBND thu hồi đất để thực hiện dự án cao tốc Phan Thiết - Dâu Giây, theo đó thu hồi của ông Hoàng Văn P đối vơi D tích 2.354,4 m2 đất thuôc các thửa đất số 288, 337, 338, 339, 340, 341, 342, 290, 291, cùng tờ bản đồ số 82, BĐĐC xã X.

Căn cứ quy định pháp luât về đất đai, Hôi đồng bồi thường, hô trơ và tái định cư thực hiện dự án cao tốc Phan Thiết - Dâu Giây, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện, UBND xã X và cơ quan, đơn vị liên quan đã thực hiện việc kiểm đếm về đất đai, thống kê tài sản khác gắn liền vơi đất và tính toán bồi thường, hô trơ cho ông Hoàng Văn P.

Ngày 27/4/2020, UBND huyện ban hành các Quyết định số 1706/QĐ- UBND về việc phê duyệt phương án bồi thường, hô trơ, tái định cư dự án thành phân đâu tư xây dựng đoạn Phan Thiết - Dâu Giây thuôc dự án xây dựng môt số đoạn đường bô cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020, đoạn qua huyện X, tỉnh Đ (đơt 1.1), trong đó có trường hơp của ông Hoàng Văn P; Quyết định số 1731/QĐ-UBND về việc thu hồi đất thực hiện dự án Cao tốc Phan Thiết - Giâu Dây, theo đó thu hồi D tích 2.354,2 m2 thuôc các thửa đất số 288, 337, 338, 339, 340, 341, 342, 290, 291, cùng tờ bản đồ số 82, BĐĐC xã X do ông Hoàng Văn P sử dụng đất (bà Hứa Thị T, ông Hoàng Văn T đứng tên trên GCNQSDĐ) và Quyết định số 2166/QĐ-UBND về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hô trơ cho ông Hoàng Văn P.

Tại Quyết định số 2166/QĐ-UBND, ông Hoàng Văn P đươc bồi thường về đất là vị trí 4 đường nhóm II vơi giá 202.000 đồng/m2.

UBND huyện đã xem xét văn bản số 462/TNMT ngày 07/4/2020 của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện về thẩm tra nguồn gốc đất; văn bản số 88/VPĐK.XL ngày 20/3/2020 của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đ - Chi nhánh X về việc xác định vị trí, nguồn gốc sử dụng đất các thửa đất thuôc dự án đường cao tốc Phan Thiết - Dâu Giây (trong đó có trường hơp của ông Hoàng Văn P có đất bị thu hồi đươc xác định vị trí 4); Căn cứ quy định tại Điều 6 (Phân vị trí đất nông nghiệp) và điểm d (Các thửa đất còn lại) khoản 2 Điều 7 (Phân vị trí đất phi nông nghiệp) Quyết định số 49/2019/QĐ-UBND để xác định và bồi thường đối vơi D tích 2.354,2 m2 đất, loại đất trồng lúa (LUC, LUK), thuôc các thửa đất số 288, 337, 338, 339, 340, 341, 342, 290, 291, cùng tờ bản đồ số 82 xã X cho ông Hoàng Văn P là vị trí 4.

Qua kiểm tra thực tế, ngoài 09 thửa đất bị ảnh hưởng dự án như nêu trên, ông Hoàng Văn P còn sử dụng thêm các thửa đất khác, cụ thể: 10 thửa đất: 253, 254, 280, 281, 282, 289, 292, 293, 294, 295, cùng tờ bản đồ số 82, BĐĐC xã X, trong đó có môt số thửa đất tiếp giáp vơi mặt tiền đường bê tông nối tư đường X – Xuân Tây (đường nhựa) đi vào, phía trươc các thửa đất bị ảnh hưởng dự án cao tốc Phan Thiết – Dâu Giây.

Kết quả kiểm tra hiện trạng sử dụng đất của ông Hoàng Văn P tại các thửa đất 253, 254, 280, 281, 282, 289, 292, 293, 294, 295, cùng tờ bản đồ số 82, thể hiện: Khoảng cách tư mép đường X – Xuân Tây (đường nhựa) chạy theo đường bê tông vào đến vị trí tiếp giáp đâu tiên của thửa đất số 253 có chiều dài là 202,5m; Khoảng cách tư mép đường bê tông ngay đâu thửa đất số 253 vào đến vị trí ranh thu hồi đất gân nhất thực hiện dự án Cao tốc Phan Thiết – Dâu Giây (thửa đất số 290) có chiều dài là 61,2m (qua các thửa đất số 253 và 281). Bề rông mặt đường bao gồm cả mặt đường bê tông và lề đường đất hai bên (chạy tư đường nhựa X – Xuân Tây vào đến cuối thửa đất số 254) có bề rông mặt đường điểm nhỏ nhất là 4,6m (trong đó mặt đường bê tông điểm nhỏ nhất là 3,13m) và bề rông mặt đường điểm lơn nhất là 5,6m (mặt đường bê tông điểm lơn nhất là 3,36m).

Tư kết quả xác minh nêu trên, căn cứ vào bản đồ địa chính năm 1993 và 2012, nhân thấy 09 thửa đất bị thu hồi để thực hiện dự án cao tốc Phan Thiết – Dâu Giây không tiếp giáp vơi đường; Căn cứ quy định tại Điều 6 (Phân vị trí đất nông nghiệp) và điểm d (Các thửa đất còn lại) khoản 2 Điều 7 (Phân vị trí đất phi nông nghiệp) Quyết định số 49/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Đ ban hành Quy định về bảng giá đất tỉnh Đ 5 năm, giai đoạn 2020-2024 thi các thửa đất này đươc xác định vị trí 4.

Chủ tịch UBND huyện đã tổ chức đối T vơi ông Hoàng Văn P, nhưng kết quả đối T không thành và Chủ tịch UBND huyện X ban hành Quyết định số 6266/QĐ-UBND ngày 27/11/2020 của Chủ tịch UBND huyện X về việc giải quyết nôi dung khiếu nại của ông Hoàng Văn P, thường trú tại ấp B, xã X, huyện X, tỉnh Đ (lân đâu).

Qua các đơt kiểm tra, xác minh vị trí các thửa đất và căn cứ Quyết định số 49/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Đ ban hành Quy định về bảng giá đất tỉnh Đ 5 năm, giai đoạn 2020-2024 thi các thửa đất này đươc xác định vị trí 4 là đúng.

Tư những nôi dung nêu trên, Chủ tịch UBND huyện X không đồng ý vơi yêu câu khởi kiện của ông Hoàng Văn P về việc yêu câu hủy Quyết định số 2166/QĐ-UBND ngày 27/4/2020 của UBND huyện X về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hô trơ cho ông Hoàng Văn P sử dụng đất (bà Hứa Thị T, ông Hoàng Văn T đứng tên GCNQSDĐ) bị ảnh hưởng dự án thành phân đâu tư xây dựng đoạn Phan Thiết – Dâu Giây thuôc dự án xây dựng môt số đoạn đường bô cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 – 2020 đoạn qua huyện X.

* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Hoàng Thị C do ông Nguyễn Xuân T đại D trình bày: Bà Hoàng Thị C là vơ của ông Hoàng Văn P. Bà C thống nhất vơi toàn bô lời trinh bày và yêu câu khởi kiện của ông Hoàng Văn P.

* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hoàng Văn T trình bày: Thửa đất số 18 tờ bản đồ số 21 củ, bản đồ địa chính xã X có D tích 6.693 m2 đươc UBND huyện X cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất cho vơ Cng ông Hoàng Văn T và Âu Thị D vào ngày 27/6/2008. Nguồn gốc đất do mẹ và ông T cùng 02 người em ông T, trong đó có ông Hoàng Văn Thọ cùng nhân chuyển nhương lại của người khác tư đất khai hoang, khi đăng ký cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất ông T đại D đứng tên. Trên thực tế đất đã đươc các anh em phân chia ranh giơi sử dụng riêng tưng người. Em ông T là ông Hoàng Văn Thọ sau đó có chuyển nhương bơt môt phân D tích đất cho ông Hoàng Văn P. Các bên chỉ viết giấy tay, còn giấy chứng nhân quyền sử dụng đất vẫn do ông T đứng tên. Các thửa đất số 341, 342 và môt phân thửa 340 tờ bản đồ số 82 (mơi) xã X ông P đang sử dụng bị thu hồi thực hiện dự án đường cao tốc vẫn do ông T đứng tên quyền sử dụng đất. Tiền bồi thường đất thu hồi ông P đã nhân toàn bô, ông T không có tranh chấp gi vơi ông P về tiền bồi thường. Nay ông T không có ý kiến gi đối vơi yêu câu khởi kiện của ông P, vi ông không còn liên quan gi đến đất thu hồi, trên trang 4 của giấy chứng nhân quyền sử dụng đất đã câp nhât ghi chú D tích đất thu hồi.

* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Âu Thị D trình bày: Bà D đồng ý theo lời trinh bày của Cng là ông Hoàng Văn T.

* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Hưa Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn văng măt nên không có lời trình bày.

Tại Bản án số 63/2022/HC-ST ngày 09 tháng 9 năm 2022 của Tòa án nhân dân tỉnh Đ đã quyết định:

Căn cứ vào Điều 30, Điều 32, Điều 158 Luât tố tụng hành chính; Các Điều 66, 67, 68, 69, 204 Luât đất đai năm 2013; Điều 18, Điều 27, Điều 29, Điều 30, Điều 31 Luât Khiếu nại 2011; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành môt số điều của Luât đất đai; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về bồi thường, hô trơ khi nhà nươc thu hồi đất; Quyết định số 49/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Đ ban hành Quy định về bảng giá đất tỉnh Đ 5 năm, giai đoạn 2020- 2024; Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hôi quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nôp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Bác toàn bô yêu câu khởi kiện của ông Hoàng Văn P đối vơi yêu câu hủy Quyết định số 2166/QĐ-UBND ngày 27/04/2020 của UBND huyện X về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hô trơ cho ông Hoàng Văn P sử dụng đất (bà Hứa Thị T, ông Hoàng Văn T đứng tên trên GCNQSDĐ), bị ảnh hưởng dự án thành phân đâu tư xây dựng đoạn Phan Thiết – Dâu Giây thuôc dự án xây dựng môt số đoạn đường bô cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 – 2020, đoạn qua huyện X.

Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí và quyền kháng cáo.

Ngày 23/9/2022, người khởi kiện ông Hoàng Văn P có đơn kháng cáo toàn bô bản án hành chính sơ thẩm, đề nghị cấp phúc thẩm sửa án sơ thẩm theo hương chấp nhân toàn bô yêu câu khởi kiện.

Tại phiên tòa phúc thẩm:

Người khởi kiện cũng như người đại D theo ủy quyền của người khởi kiện giữ nguyên yêu câu khởi kiện và yêu câu kháng cáo, đề nghị cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm chấp nhân toàn bô yêu câu khởi kiện của ông Hoàng Văn P.

Người đại D theo ủy quyền của người bị kiện là ông Nguyễn Văn L - Phó Chủ tịch UBND huyện X có đơn xin xét xử vắng mặt.

Người bảo vệ quyền và lơi ích hơp pháp của người bị kiện là ông Nguyễn Tuấn Đ đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm bác kháng cáo của người khởi kiện bác toàn bô yêu câu khởi kiện của ông Hoàng Văn P.

Quan điểm của đại D Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

Về tố tụng: Hôi đồng xét xử và những người tham gia tố tụng tại phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định pháp luât.

Về nôi dung: qua xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có cơ sở xác định các quyết định bị khởi kiện đươc ban hành đúng quy định pháp luât. Ông P kháng cáo nhưng không cung cấp tài liệu chứng cứ gi để chứng minh cho yêu câu của minh. Do đó, đại D Viện kiểm sát đề nghị Hôi đồng xét xử bác kháng cáo của ông P, giữ nguyên bản án hành chính sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đươc xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hôi đồng xét xử nhân định:

[1] Đơn kháng cáo của người khởi kiện đươc làm đúng thời hạn, hinh thức nôi dụng đảm bảo theo quy định pháp luât.

Về việc xét xử vắng mặt đối vơi người đại D theo ủy quyền của người bị kiện ông Nguyễn Văn L. Căn cứ khoản 4 Điều 225 Luât Tố tụng Hành chính, Tòa án nhân dân Cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử vắng mặt đối vơi người đại D theo ủy quyền của người bị kiện ông Nguyễn Văn L.

[2] Ông Hoàng Văn P khởi kiện yêu câu hủy Quyết định số 2166/QĐ-UBND ngày 27/04/2020 của UBND huyện X về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hô trơ cho ông Hoàng Văn P sử dụng đất (bà Hứa Thị T, ông Hoàng Văn T đứng tên GCNQSD đất) bị ảnh hưởng dự án thành phân đâu tư xây dựng đoạn Phan Thiết – Dâu Giây thuôc dự án xây dựng môt số đoạn đường bô cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 – 2020 đoạn qua huyện X. Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luât Tố tụng hành chính, Quyết định hành chính trên là đối tương khởi kiện vụ án hành chính. Căn cứ khoản 3, 4 Điều 32 Luât Tố tụng hành chính Tòa án nhân dân tỉnh Đông Nai thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

[3] Thời hiệu khởi kiện: Căn cứ khoản 2 Điều 116 Luât Tố tụng Hành chính thi thời hiệu khởi kiện của ông Hoàng Văn P đối vơi quyết định hành chính nêu trên vẫn còn.

[4] Xét tính hơp pháp của Quyết định hành chính bị khởi kiện:

[4.1] Về trinh tự thủ tục, thẩm quyền ban hành Quyết định hành chính:

Dự án đâu tư xây dựng đoạn Phan Thiết – Dâu Giây thuôc dự án đâu tư xây dựng môt số đoạn đường bô cao tốc trên tuyến Bắc- Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 qua huyện X thuôc trường hơp Nhà nươc thu hồi đất vi mục đích phát triển kinh tế- xã hôi, lơi ích công công và đã đươc Quốc Hôi chấp thuân tại Nghị quyết số 52/2017/QH14 ngày 22/11/2017 theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 Luât Đất đai năm 2013.

Căn cứ kế hoạch sử dụng đất đươc phê duyệt và chủ trương đâu tư dự án. Ngày 05/11/2019, UBND huyện ban hành Kế hoạch thu hồi đất số 217/KH- UBND và Thông báo thu hồi đất số 659/TB-UBND ngày 08/11/2019 về việc thu hồi đất của ông Hoàng Văn P và bà Hoàng Thị C để triển khai thực hiện dự án theo quy định tại Điều 67, Điều 69 Luât Đất đai năm 2013; Khoản 1, Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NÐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành môt số điều của Luât Ðất đai.

Ngày 08/11/2019, UBND huyện X ban hành Thông báo thu hồi đất số 659/TB –UBND vơi nôi dung thu hồi 2.354,4 m2 đất nông nghiệp tại các thửa số 288, 290, 291, 337, 338, 339, 340, 341, 342 tờ bản đồ số 82 xã X để thực hiện dự án thành phân đâu tư xây dựng đoạn Phan Thiết - Dâu Giây thuôc dự án đâu tư xây dựng môt số đoạn đường cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020, đoạn qua huyện X.

Ngày 12/12/2019, Hôi đồng bồi thường tiến hành kiểm đếm về đất đai, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền vơi đất tại các thửa 288, 290, 291, 337, 338, 339, 340, 341, 342 tờ bản đồ số 82 của ông Hoàng Văn P. Ông P đã ký xác nhân vào biên bản (Bút lục 201).

Ngày 14/4/2020, Trung tâm phát triển quỹ đất công khai và niêm yết phương án bồi thường, hô trơ và tái định cư đồng thời tổ chức họp trực tiếp vơi các hô dân năm trong dự án để phổ biến công khai phương án bồi thường, hô trơ và tái định cư.

Ngày 25/3/2020, UBND tỉnh Đ ban hành Quyết định số 886/QĐ-UBND về việc phê duyệt giá đất để tính tiền bồi thường khi Nhà nươc thu hồi đất để thực hiện dự án thành phân đâu tư xây dựng đoạn Phan Thiết - Dâu Giây thuôc dự án đâu tư xây dựng môt số đoạn đường bô Cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020, đoạn qua huyện X. Theo đó, đất trồng cây lâu năm (các đường nhóm 2) vị trí 4 tại xã X có giá 202.000đ/m2.

Ngày 27/4/2019, UBND huyện X ban hành Quyết định số 1731/QĐ-UBND thu hồi đất của ông P để thực hiện dự án, vơi D tích thu hồi: 2.354,2m2 đất tại các thửa số 288, 337, 338, 339, 340, 341, 342, 291, 290 tờ bản đồ số 82 xã X để thực hiện dự án .

Cùng ngày UBND huyện X ban hành Quyết định số 2166/QĐ-UBND phê duyệt kinh phí bồi thường, hô trơ và tái định cư cho ông P vơi tổng số tiền 1.375.182.860 đồng.

Ngoài ra, ngày 09/10/2020 UBND huyện X đã ban hành Quyết định số 5293/QĐ-UBND về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hô trơ bổ sung để thực hiện dự án cho ông P vơi số tiền 6.480.000 đồng.

Như vây, việc UBND huyện X ban hành Quyết định số 2166/QĐ-UBND ngày 27/4/2020 về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hô trơ cho ông Hoàng Văn P là đúng trinh tự, thủ tục thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 63, Điều 66, 69 Luât đất đai 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành môt số điều của Luât đất đai; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hô trơ khi nhà nươc thu hồi đất.

[4.2] Về nôi dung các quyết định hành chính bị khởi kiện:

Ông Hoàng Văn P cho răng UBND huyện X xác định các thửa đất của ông ở vị trí 4 để áp giá bồi thường là không đúng, ông yêu câu xác định vị trí 2 để bồi thường cho ông.

Xét thấy: Tại văn bản số 462/TNMT ngày 07/4/2020 của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện về thẩm tra nguồn gốc đất, văn bản số 88/VPĐK.XL ngày 20/3/2020 của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đ - Chi nhánh X về việc xác định vị trí, nguồn gốc sử dụng đất các thửa đất thuôc dự án đường cao tốc Phan Thiết - Dâu Giây (trong đó có trường hơp của ông Hoàng Văn P có đất bị thu hồi đươc xác định vị trí 4); Căn cứ quy định tại Điều 6 (Phân vị trí đất nông nghiệp) và điểm d khoản 2 Điều 7 Quyết định số 49/2019/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đ ban hành Quy định về bảng giá đất tỉnh Đ 5 năm, giai đoạn 2020-2024 để xác định và bồi thường đối vơi D tích 2.354,2 m2 đất, loại đất trồng lúa (LUC, LUK), thuôc các thửa đất số 288, 337, 338, 339, 340, 341, 342, 290, 291, cùng tờ bản đồ số 82 xã X cho ông Hoàng Văn P là vị trí 4.

Tại công văn số 435/VPĐK.XL ngày 19/11/2021 của VPĐK về việc cung cấp thông tin các thửa đất theo yêu câu của Tòa án đã xác định căn cứ theo bản đồ địa chính thi các thửa đất của ông P bị thu hồi thuôc các thửa số 228, 337, 338, 339, 340, 341, 342, 290, 291 tờ bản đồ số 82 xã X là không tiếp giáp đường. Đồng thời, các thửa đất trên bị thu hồi cũng không tiếp giáp vơi các thửa đất số 253, 254, 294, 295 tờ bản đồ số 82. Các thửa đất số 253, 254, 294, 295 tờ bản đồ số 82 là các thửa đất mặt tiền hẻm chứ không phải là các thửa đất mặt tiền của đường phố (hoặc đường giao thông chính).

Quá trinh giải quyết khiếu nại, biên bản xác minh thực tế của Thanh tra huyện thể hiện, ngoài 09 thửa đất bị ảnh hưởng dự án như nêu trên, ông Hoàng Văn P còn sử dụng thêm các thửa đất khác, cụ thể: 10 thửa đất: 253, 254, 280, 281, 282, 289, 292, 293, 294, 295, cùng tờ bản đồ số 82, BĐĐC xã X, trong đó có môt số thửa đất tiếp giáp vơi mặt tiền đường bê tông nối tư đường X – Xuân Tây (đường nhựa) đi vào, phía trươc các thửa đất bị ảnh hưởng dự án cao tốc Phan Thiết – Dâu Giây. Kết quả kiểm tra hiện trạng sử dụng đất của ông Hoàng Văn P tại các thửa đất 253, 254, 280, 281, 282, 289, 292, 293, 294, 295, cùng tờ bản đồ số 82, thể hiện: Khoảng cách tư mép đường X – Xuân Tây (đường nhựa) chạy theo đường bê tông vào đến vị trí tiếp giáp đâu tiên của thửa đất số 253 có chiều dài là 202,5m; Khoảng cách tư mép đường bê tông ngay đâu thửa đất số 253 vào đến vị trí ranh thu hồi đất gân nhất thực hiện dự án Cao tốc Phan Thiết – Dâu Giây (thửa đất số 290) có chiều dài là 61,2m (qua các thửa đất số 253 và 281). Bề rông mặt đường bao gồm cả mặt đường bê tông và lề đường đất hai bên (chạy tư đường nhựa X – Xuân Tây vào đến cuối thửa đất số 254) có bề rông mặt đường điểm nhỏ nhất là 4,6m (trong đó mặt đường bê tông điểm nhỏ nhất là 3,13m) và bề rông mặt đường điểm lơn nhất là 5,6m (mặt đường bê tông điểm lơn nhất là 3,36m).

Căn cứ vị trí các thửa đất trên bản đồ địa chính và quy định tại Điều 3 Quyết định số 49/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Đ thi các thửa đất số 253, 254, 294, 295 tờ bản đồ số 82 là các thửa đất mặt tiền hẻm chứ không phải là các thửa đất mặt tiền của đường phố (hoặc đường giao thông chính). Đồng thời, các thửa đất bị thu hồi cũng không tiếp giáp vơi các thửa đất số 253, 254, 294, 295 tờ bản đồ số 82. Do đó, cũng không thể áp dụng quy định tại tại khoản 2, Điều 12 Quyết định số 49/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Đ để xác định các thửa đất thu hồi là vị trí 2. Ông P cho răng các thửa đất trên thuôc vị trí 2 là không có căn cứ pháp luât.

[5] Tư các phân tích trên, xét thấy UBND huyện X ban hành Quyết định số 2166/QĐ-UBND ngày 27/04/2020 về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hô trơ cho ông Hoàng Văn P sử dụng đất (bà Hứa Thị T, ông Hoàng Văn T đứng tên GCNQSDĐ) bị ảnh hưởng dự án thành phân đâu tư xây dựng đoạn Phan Thiết – Dâu Giây thuôc dự án xây dựng môt số đoạn đường bô cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 – 2020 đoạn qua huyện X đúng trinh tự thủ tục, thẩm quyền và nôi dung theo quy định pháp luât. Vi vây, không có căn cứ chấp nhân yêu câu khởi kiện cũng như kháng cáo của ông Hoàng Văn P hủy các quyết định hành chính nêu trên .

[6] Quan điểm của Kiểm sát viên phù hơp vơi các chứng cứ tài liệu có trong hồ sơ vụ án và nhân định của Hôi đồng xét xử nên đươc chấp nhân.

[7] Ông Hoàng Văn P phải chịu án phí hành chính phúc thẩm theo quy định pháp luât.

Vi các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 241 Luât Tố tụng hành chính;

Không chấp nhân kháng cáo của ông Hoàng Văn P, giữ nguyên bản án hành chính sơ thẩm số: 63/2022/HC-ST ngày 09 tháng 9 năm 2022 của Tòa án nhân dân tỉnh Đ về khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, cụ thể như sau:

Căn cứ vào Điều 30, Điều 32, Điều 158 Luât tố tụng hành chính; Các Điều 66, 67, 68, 69, 204 Luât đất đai năm 2013; Điều 18, Điều 27, Điều 29, Điều 30, Điều 31 Luât Khiếu nại 2011; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành môt số điều của Luât đất đai; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về bồi thường, hô trơ khi nhà nươc thu hồi đất; Quyết định số 49/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Đ ban hành Quy định về bảng giá đất tỉnh Đ 5 năm, giai đoạn 2020- 2024; Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hôi quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nôp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Bác toàn bô yêu câu khởi kiện của ông Hoàng Văn P đối vơi yêu câu hủy Quyết định số 2166/QĐ-UBND ngày 27/04/2020 của UBND huyện X về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hô trơ cho ông Hoàng Văn P sử dụng đất (bà Hứa Thị T, ông Hoàng Văn T đứng tên trên GCNQSDĐ), bị ảnh hưởng dự án thành phân đâu tư xây dựng đoạn Phan Thiết – Dâu Giây thuôc dự án xây dựng môt số đoạn đường bô cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 – 2020, đoạn qua huyện X.

2. Về án phí: Ông Hoàng Văn P phải nôp 300.000 đồng án phí hành chính sơ thẩm. Số tiền tạm ứng án phí ông Hoàng Văn P đã nôp là 300.000 (ba trăm nghin) đồng theo Biên lai thu số 0002559 ngày 23/02/2021 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đ đươc tính khấu trư vào án phí phải nôp.

Án phí hành chính phúc thẩm: Ông Hoàng Văn P phải chịu là 300.000 (ba trăm nghin) đồng, nhưng đươc khấu trư vào số tiền tạm ứng án phí đã nôp theo biên lai thu số 0000444 ngày 05/10/2022 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đ.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luât kể tư ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

106
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 133/2023/HC-PT về yêu cầu hủy quyết định hành chính phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ

Số hiệu:133/2023/HC-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân cấp cao
Lĩnh vực:Hành chính
Ngày ban hành: 10/03/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;